Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 (Cấu trúc mới, có đáp án)

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức năm 2024 - 2025 là tài liệu rất hữu ích, gồm giới hạn kiến thức cần nắm kèm theo 2 đề minh họa có đáp án giải chi tiết.

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức được biên soạn với cấu trúc hoàn toàn mới với cấu trúc 100% tự luận 6 điểm đọc hiểu + 4 điểm tập làm văn. Qua đó giúp các em học sinh lớp 7 nắm được kiến thức mình đã học trong chương trình giữa kì 2, rèn luyện và ôn tập một cách hiệu quả. Vậy sau đây là trọn bộ đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức mời các bạn đón đọc. Ngoài ra các bạn xem thêm đề cương giữa học kì 2 Toán 7 Kết nối tri thức.

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức

TRƯỜNG THCS ………….

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ 2

NĂM HỌC 2024 – 2025

MÔN: NGỮ VĂN 7

I. Nội dung ôn thi giữa kì 2 Văn 7

Phần I: Đọc hiểu

1. Sử dụng ngữ liệu bên ngoài sách giáo khoa Ngữ văn 7 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống:

- Một văn bản truyện ngụ ngôn.

- Một đoạn trích truyện ngụ ngôn.

2.Yêu cầu đọc hiểu

Nhận biết:

- Nhận biết được thể loại, đề tài, chi tiết tiêu biểu của văn bản.

- Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện.

- Nhận diện được nhân vật, tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngụ ngôn.

Thông hiểu:

- Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu.

- Trình bày được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện.

- Công dụng của dấu chấm lửng, công dụng của dấu ngoặc kép.

Vận dụng:

- Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện trong tác phẩm.

Phần II: Viết

1. Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng.

2. Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng các yếu tố miêu tả.

III. Đề thi minh họa giữa kì 2 Ngữ văn 7

ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU (6 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Tại sao tôi lại nói nhiều về sách đến thế trong một quyển sách dành cho người trẻ? Không phải là bởi vì tôi là một tác giả, tôi muốn hô hào cổ vũ độc giả đọc nhiều sách, để từ đó gián tiếp thúc đẩy doanh số bán sách của tôi. Hoàn toàn không. Tác giả viết về tự học mà mong sách bán chạy thì chỉ là chuyện nằm mơ giữa ban ngày. Lý do là bởi vì, tôi thấy không biết bao nhiêu người trẻ quanh mình chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của sách, cũng như không biết đọc sách thế nào cho đúng cách.

Có hai loại phản ứng tiêu cực tiêu biểu từ người ít đọc khi được khuyên đọc sách nhiều hơn:

- “Đọc sách đâu bảo đảm thành công.” - Một câu ngụy biện kinh điển của những người lười đọc.

- “Sách chỉ khiến người ta mơ mộng hão huyền phi thực tế.” - Phát biểu từ một người thiếu hiểu biết về sách.

Rõ ràng là không phải ai đọc sách cũng thành công. Nhưng lại có một sự thực rõ ràng khác là những người thành công đọc rất nhiều sách. Một nghiên cứu được tiến hành trên 1.200 người giàu có nhất thế giới cho thấy: Điểm chung giữa những người này là họ tự giáo dục bản thân thông qua việc đọc sách. Bill Gates, Steve Jobs, Warren Buffet đều là những người đọc sách rất chuyên cần. Đọc sách không chắc sẽ giúp ta thành đạt trên đường đời, nhưng không có nó hầu như ta không thể thành người.

[…] Cứ mỗi năm mới đến tôi sẽ đặt mục tiêu năm nay cần đọc bao nhiêu quyển sách. Đọc xong mỗi quyển thì lên trang Goodreads đánh giá và ghi lại cảm nhận quan điểm của mình. Nếu có thời gian thì tóm tắt về quyển sách vừa đọc. Đến cuối năm Goodreads tổng hợp lại thành một trang Your year in books (tạm dịch: Năm của bạn qua những quyển sách). Nhìn lại một năm mình đã đọc được khá nhiều, thấy vui vui hay hay vì đã đạt được một thành tích nho nhỏ cho bản thân.

[…] Nhà văn J. K Rowling từng có lời khuyên cho người viết trẻ rằng nếu muốn viết tốt, hãy đọc càng nhiều càng tốt. Đọc mọi loại sách có thể. Đọc nhiều thì bạn sẽ phát hiện ra phong cách mà mình yêu thích, và tránh được các thể loại sách mà bạn cho là rác rưởi. Nên đối với những người ấp ủ ước mơ làm nghề viết, nhà văn, nhà báo, ... thì việc đọc chuyên cần là không thể thiếu. George R. R. Martin thì có câu nói “Người đọc sách sống một nghìn cuộc sống trước khi anh ta chết, còn người không đọc sống chỉ một đời.” Những ai đọc sách thì biết thêm được nhiều cuộc đời khác, nên coi như là sống nghìn cuộc sống chỉ trong một kiếp người. Sách thật kỳ diệu.

Bởi vậy không đọc sách mỗi ngày là một thiệt thòi lớn.

(Rosie Nguyễn, Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?, NXB Hội Nhà Văn, tr29 – 34)

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể loại và vấn đề cần bàn luận trong đoạn trích trên.

Câu 2 (1,0 điểm): Theo tác giả, có hai loại phản ứng tiêu cực tiêu biểu nào từ người ít đọc khi được khuyên đọc sách nhiều hơn?

Câu 3 (1,0 điểm): Tìm hai bằng chứng trong đoạn trích trên.

Câu 4 (1,0 điểm): Xác định biện pháp tu từ nói quá (hoặc nói giảm, nói tránh) trong câu văn sau và nêu tác dụng:

George R. R. Martin thì có câu nói: “Người đọc sách sống một nghìn cuộc sống trước khi anh ta chết, còn người không đọc sống chỉ một đời.”

Câu 5 (2,0 điểm): Từ vấn đề cần bàn luận được nêu ra trong đoạn trích, em rút ra bài học gì cho bản thân mình? Hãy viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu chia sẻ suy nghĩ của bản thân.

II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

Lê-nin từng nhấn mạnh vai trò của việc học qua câu nói “Học, học nữa, học mãi”. Trong các phương pháp học tập, tự học là một phương pháp được nhiều người quan tâm. Em có suy nghĩ gì về vai trò của tự học đối với mỗi người? Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân.

ĐÁP ÁN

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

1

HS nêu được:

- Thể loại của đoạn trích: Văn bản nghị luận

- Vấn đề bàn luận trong đoạn trích: Tầm quan trọng/ ý nghĩa/ lợi ích của việc đọc sách

(Trừ 0.25 điểm lệnh đề)

1.0

(0.5)

(0.5)

2

HS nêu được:

Theo tác giả, có hai loại phản ứng tiêu cực tiêu biểu từ người ít đọc khi được khuyên đọc sách nhiều hơn:

- “Đọc sách đâu bảo đảm thành công.” - Một câu ngụy biện kinh điển của những người lười đọc.

- “Sách chỉ khiến người ta mơ mộng hão huyền phi thực tế.” - Phát biểu từ một người thiếu hiểu biết về sách.

(Trừ 0.25 điểm lệnh đề)

1.0

(0.5)

(0.5)

3

HS nêu được 2 trong 4 ý sau:

Hai bằng chứng trong đoạn trích trên:

- Một nghiên cứu được tiến hành trên 1.200 người giàu có nhất thế giới cho thấy: Điểm chung giữa những người này là họ tự giáo dục bản thân thông qua việc đọc sách.

- Bill Gates, Steve Jobs, Warren Buffet đều là những người đọc sách rất chuyên cần.

- Nhà văn J. K Rowling từng có lời khuyên cho người viết trẻ rằng nếu muốn viết tốt, hãy đọc càng nhiều càng tốt

- George R. R. Martin thì có câu nói “Người đọc sách sống một nghìn cuộc sống trước khi anh ta chết, còn người không đọc sống chỉ một đời.”

(Trừ 0.25 điểm lệnh đề)

1.0

(0.5)

(0.5)

4

HS nêu được:

- Biện pháp tu từ nói quá được sử dụng trong đoạn văn: Sống một nghìn cuộc sống

- Tác dụng:

+ Gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt

+ Nhấn mạnh việc đọc sách giúp con người có thêm nhiều trải nghiệm trong cuộc sống.

1.0

5

HS nêu được:

Từ vấn đề cần bàn luận, liên hệ bản thân em rút ra được bài học:

- Cần đọc sách để mở mang tri thức, tích lũy kinh nghiệm. Vì sách chứa đựng nhiều bài học quý giá giúp ta mở mang đầu óc.

- Cần đặt mục tiêu trong việc đọc sách để việc đọc sách trở nên hiệu quả hơn. Mỗi năm chúng ta có thể dự định đọc bao nhiêu cuốn sách, để cuối năm tổng kết lại hoặc Cần đọc sách nhiều để tìm ra sách phù hợp với mình. Bước đầu trong việc đọc sách đọc nhiều thể loại giúp ta nhận ra đâu là thể loại mình yêu thích.

(HS nêu được 2 ý trở lên, trừ 0.25 điểm bố cục, chấp nhận cách diễn đạt khác)

2.0

II

VIẾT

Đề: Lê-nin từng nhấn mạnh vai trò của việc học qua câu nói “Học, học nữa, học mãi”. Trong các phương pháp học tập, tự học là một phương pháp được nhiều người quan tâm. Em có suy nghĩ gì về vai trò của tự học đối với mỗi người? Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân.

A. Yêu cầu về kĩ năng

- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.

- Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

- Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

B. Yêu cầu về nội dung

*. Mở bài

- Giới thiệu vấn đề nghị luận.

- Nêu ý kiến của bản thân về vấn đề nghị luận.

*. Thân bài

- Giải thích: Tinh thần tự học là ý thức tự rèn luyện tích cực để thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng cho bản thân, là ý thức tự rèn luyện, trau dồi bản thân, thu nhận kiến thức và hình thành kỹ sống.

- Khẳng định lại ý kiến về vấn đề nghị luận: Tự học quan trọng trong cuộc sống.

- Lí lẽ 1: Có ý thức tự học tốt chúng ta sẽ tiến bộ rất nhanh, vốn hiểu biết của chúng ta sẽ phong phú.

+ Tri thức của nhân loại là vô cùng vô tận, bởi vậy, tự học giúp ta trau dồi tri thức cho bản thân.

+ Tự học giúp ta có sự hiểu biết đa dạng, phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau.

- Bằng chứng: Ngày hội đọc sách và văn hóa đọc, mở thư viện trong trường học, cuộc thi Lớn lên cùng sách,…

- Lí lẽ 2: Bên cạnh đó, tự học giúp chúng ta hình thành những đức tính tốt đẹp, giúp ta hoàn thiện nhân cách của bản thân mình.

+ Tự học giúp ta hình thành sự tự giác trong học tập.

+ Tự học giúp ta vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn.

- Bằng chứng: Hồ Chí Minh tự học ngoại ngữ, Nguyễn Hiền tự học trở thành Trạng nguyên, Cao Bá Quát tự rèn chữ,…

- Phê phán, mở rộng: Phê phán những người lười biếng, thụ động trong học tập; tự học đúng cách trong thời đại công nghệ số.

*. Kết bài

- Khẳng định lại ý kiến về vấn đề nghị luận.

- Nêu bài học.

(Lưu ý: Học sinh viết đoạn văn -0.5 điểm bố cục)

Trân trọng sự sáng tạo của học sinh.

4.0

1.0

(0.5)

(0.25)

(0.25)

3.0

0.5

(0.25)

(0.25)

2.0

(0.5)

(0.25)

(0.25)

(0.25)

(0.25)

(0.25)

(0.25)

0.5

(0.25)

(0.25)

ĐỀ SỐ 2

I. Đọc hiểu (6 Điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Đã bao nhiêu lần bạn xác định mục tiêu mà không bao giờ bắt tay vào hành động để đạt được mục tiêu đó? Hoặc đã bao nhiêu lần bạn hành động nhưng lại bỏ dở chỉ sau vài ngày đầu?

Tất cả chúng ta đều biết rõ những việc chúng ta nên làm trong cuộc sống như ôn bài cho kỳ thi quan trọng, nhưng vì một lý do nào đó, chúng ta không bao giờ thật sự bắt tay vào làm cho đến khi mọi việc đã quá trễ. Thói quen lười biếng này ảnh hưởng đến hầu hết mọi người chúng ta. Nó đơn thuần ngăn chặn mọi hành động mà chúng ta biết là sẽ mang lại lợi ích cho bản thân. Lười biếng là nhân tố chính phá hoại sự thành công. Bạn có thể xác định những mục tiêu tuyệt vời nhất và đề ra những kế hoạch hoàn hảo nhất, nhưng nếu bạn không hành động, bạn đã thất bại rồi. Khi bạn lười biếng, bạn cũng cảm thấy không là chủ được cuộc sống của mình đúng không? Cảm giác lo sợ nhắn nhủ bạn nên ngừng xem tivi để học bài, nhưng một động lực hấp dẫn khác lại lôi kéo bạn tiếp tục xem thêm một chương trình tivi nữa. Để vượt qua thói quen lười biếng, bạn phải học cách làm chủ nó thay vì để nó làm chủ bạn. […] Chúng ta luôn luôn hành động theo hướng né tránh những gì chúng ta nhận thức là nỗi khổ, và tiến gần đến những gì chúng ta nhận thức là niềm vui […] Chất lượng công việc của bạn phụ thuộc vào việc bạn gắn liền nó với nỗi khổ hay niềm vui một cách có ý thức hay vô ý thức. Không có việc gì tự nó là khổ hay vui cả, mà chỉ vì chúng ta gắn việc đó với nỗi khổ hay niềm vui. Những học sinh giỏi biết cách gắn niềm vui vào việc học và nỗi khổ, nỗi lo sốt vó mỗi khi không đạt được kết quả như ý. Những học sinh này không bao giờ lười biếng trong học tập. Kết quả là họ luôn đạt điểm 9-10. Thay vào đó, những học sinh khác lại luôn có ý nghĩ rằng việc học rất cực khổ. Họ cảm thấy rất vui khi không phải học. Những học sinh này luôn lười biếng và không bao giờ hoàn thành kế hoạch để đạt được mục tiêu. Để vượt qua sự lười biếng, họ cố gắng thử tất cả mọi cách nhưng những cách này lại không giải quyết được tận gốc vấn đề. Trong tâm trí, họ vẫn gắn liền nỗi khổ với việc học, còn niềm vui với việc không phải học. Đây là lý do tại sao cho dù họ cố gắng đến mức nào, cuối cùng họ vẫn quay lại tình trạng lười biếng như cũ. […]

(Trích Tôi tài giỏi, bạn cũng thế - Chương 13- Động lực mạnh mẽ: Vượt qua sự lười biếng - Adam Khoo, tr 151-152)

Câu 1. (1.0 điểm) Xác định thể loại và vấn đề cần bàn luận của đoạn trích trên.

Câu 2. (1.0 điểm) Trong đoạn trích trên, theo tác giả, thói quen lười biếng ảnh hưởng đến hầu hết mọi người chúng ta như thế nào?

Câu 3. (1.0 điểm) Tìm hai bằng chứng có trong đoạn trích trên.

Câu 4. (1.0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nói quá có trong câu in đậm.

Câu 5. (2.0 điểm) Từ vấn đề cần bàn luận được nêu ra trong đoạn trích, em rút ra bài học gì cho bản thân mình? Hãy viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu chia sẻ suy nghĩ của bản thân.

II. LÀM VĂN (4.0 điểm)

Tình yêu thương là món quà kỳ diệu của cuộc sống. Em hãy viết bài văn nghị luận bàn về sức mạnh của tình yêu thương.

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về

Chọn file cần tải:

Sắp xếp theo
👨
    Đóng
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm