Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 sách Cánh diều Ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 năm 2025 (Có đáp án)

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều năm 2024 - 2025 là tài liệu rất hữu ích, gồm giới hạn kiến thức cần nắm kèm theo đề minh họa có đáp án giải chi tiết.

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều được biên soạn với cấu trúc hoàn toàn mới với cấu trúc 100% tự luận 6 điểm đọc hiểu + 4 điểm tập làm văn. Qua đó giúp các em học sinh lớp 7 nắm được kiến thức mình đã học trong chương trình giữa kì 2, rèn luyện và ôn tập một cách hiệu quả. Vậy sau đây là trọn bộ đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều mời các bạn đón đọc. Ngoài ra các bạn xem thêm: đề cương ôn tập giữa kì 2 môn Toán 7 Cánh diều, bộ đề thi giữa kì 2 Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều.

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều

TRƯỜNG THCS ………….

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ 2

NĂM HỌC 202 4 – 2025

MÔN: NGỮ VĂN 7

I. Nội dung ôn thi giữa kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều

1. Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

  • Nhận biết thể loại truyện ngụ ngôn
  • Biết được một sự việc trong câu chuyện.

Thông hiểu:

  • Xác định và gọi tên thành phần trạng ngữ.
  • Hiểu được ý nghĩa việc làm của nhân vật.
  • Hiểu được ý nghĩa hình ảnh từ nhân vật trong câu chuyện.
  • Hiểu được nghĩa của từ

Vận dụng:

  • Trình bày được suy nghĩ, ý kiến của mình về nội dung của câu chuyện.
  • Rút ra được bài học sâu sắc từ câu chuyện.

2. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong xã hội

Viết được bài văn nghị luận xã hội bày tỏ quan điểm của mình về hiện tượng trong đời sống. Từ đó, rút ra bài học nhận thức cho bản thân...

  • Nhận biết: Xác định đúng kiểu bài nghị luận XH
  • Thông hiểu: Hiểu đúng bố cục của kiểu bài nghị luận và vấn đề nghị luận.
  • Vận dụng: Triển khai vấn đề nghị luận
  • Vận dụng cao: Có cách diễn đạt, trình bày lí lẽ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, sáng tạo về vấn đề nghị luận.

II. Đề thi minh họa giữa kì 2 Văn 7

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

KIẾN VÀ CHÂU CHẤU

Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú Châu Chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn Kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu Chấu cất giọng rủ rê: “Bạn Kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò chuyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn Châu Chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu Chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của Châu Chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn.

Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, Châu Chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn Kiến của chúng ta thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè.

(Truyện “Kiến và Châu Chấu”- trang 3-NXB thông tin)

Chọn câu trả lời đúng cho các câu 1 đến 8

Câu 1. Truyện Kiến và Châu Chấu thuộc thể loại nào? (Nhận biết)

Câu 2. Vào những ngày hè, chú Châu Chấu đã làm gì? (Nhận biết)

Câu 3. Châu Chấu đã rủ Kiến làm gì cùng mình? (Nhận biết)

Câu 4. Trạng ngữ trong câu sau được dùng để làm gì ? (Thông hiểu)

“Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú Châu Chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít.”

Câu 5. Tại sao Kiến không đi chơi cùng Châu Chấu ? (Thông hiểu)

Câu 6. Theo em, Châu Chấu là hình ảnh đại diện cho những kiểu người nào trong cuộc sống? (Thông hiểu)

Câu 7. Vì sao Kiến lại có một mùa đông no đủ? (Thông hiểu)

Câu 8. Từ “kiệt sức” có nghĩa là gì? (Thông hiểu)

Trả lời câu hỏi:

Câu 9 (1,0 điểm): Nếu là Châu Chấu trong câu chuyện, em sẽ làm gì trước lời khuyên của Kiến? (Vận dụng)

Câu 10 (1,0 điểm): Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện? (Vận dụng)

II. VIẾT (4,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn, nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

Truyện ngụ ngôn

0,5

2

Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít.

0,5

3

Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông.

0,5

4

chỉ thời gian

0,5

5

Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.

0,5

6

những người vô lo, lười biếng

0,5

7

Kiến chăm chỉ, biết lo xa.

0,5

8

không còn sức để làm

0,5

9

* HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau:

- Em sẽ nghe theo lời khuyên của Kiến.

- Em sẽ chăm chỉ cùng Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.

0,5

0,5

10

* HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau:

- Trong cuộc sống cần phải chăm chỉ, chịu khó, siêng năng…, không được ham chơi, lười biếng.

- Biết lo xa, biết dành dụm, tích luỹ, không đợi nước đến chân mới nhảy…

0,5

0,5

II

VIẾT

4,0

a . Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:

- Mở bài : Nêu hiện tượng: ham mê chơi điện tử... -> là một việc làm không được khuyến khích mà mọi người cần phải phê bình, ngăn chặn...

- Thân bài: Phân tích biểu hiện của việc chơi say mê điện tử của những em nhỏ, của HS... -> bộc lộ thái độ => không đồng tình...; Phân tích tác hại: lãng phí thời gian, công sức, ảnh hưởng...; Phân tích nguyên nhân...; Bàn hướng khắc phục.

- Kết bài : Khẳng định lại vấn đề vừa nghị luận.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề :

Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trò chơi điện tử

0,25

c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

0,5

- Nêu được vấn đề cần nghị luận

- Giải thích được khái niệm trò chơi điện tử là gì?

- Thực trạng của việc chơi trò chơi điện tử của lứa tuổi học sinh.

- Chỉ ra những lợi ích và tác hại của trò chơi điện tử.

- Đề xuất giải pháp

2,5

Hướng dẫn chấm:

- Bố cục đầy đủ, hệ thống luận điểm rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp, thể hiện được quan điểm của bản thân về vấn đề nghị luận. (3,5 - 4,0 điểm).

- Bố cục đảm bảo được 2/3 các ý, lập luận tương đối chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, có dẫn chứng nhưng chưa tiêu biểu... (2,5 - 3,0 điểm)

- Bố cục đảm bảo được 1/2 các ý, lập luận tương đối chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, có dẫn chứng (1,5 - 2,0 điểm)

- Bài viết thiếu ý, lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục; lí lẽ không xác đáng, không có dẫn chứng (1,0 - 1,5 điểm)

- Bài viết sơ sài hoặc bỏ giấy trắng (0,0 - 0,5 điểm)

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu…

0,25

e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ chính kiến một cách thuyết phục.

0,25

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về

Chọn file cần tải:

Sắp xếp theo
👨
    Đóng
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm