Đề thi vào 10 môn Ngữ văn năm 2024 - 2025 sở GD&ĐT Tiền Giang Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2024
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm 2024 - 2025 sở GD&ĐT Tiền Giang, giúp các em học sinh tham khảo, dễ dàng so sánh với kết quả bài thi vào lớp 10 của mình thuận tiện hơn.
Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được tổ chức trong ngày 5/6/2024. Bài thi vào lớp 10 môn Văn Tiền Giang theo hình thức tự luận, với thời gian làm bài 90 phút, tổ chức thi sáng ngày 5/6. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm đề thi môn Tiếng Anh, Toán. Vậy mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Eballsviet.com:
Đề thi vào 10 môn Văn Tiền Giang
Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Tiền Giang năm 2024 - 2025
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Phương thức biểu đạt: nghị luận
Câu 2.
Trong đoạn 2 tác giả đã đưa ra những ví dụ cho thấy mỗi người đều có những giá trị có sẵn:
- Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một.
- Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn.
- Bạn là người không giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp.
Câu 3.
- Biện pháp tu từ liệt kê: gia thế, tài năng, dung mạo, bằng cấp, tiền bạc, quần áo....
- Tác dụng:
+ Tạo nhịp điệu cho câu văn.
+ Nhấn mạnh và khẳng định những yếu tố bề ngoài không làm ảnh hưởng đến lòng tự tin.
Câu 4.
Học sinh có thể trình bày theo quan điểm cá nhân (đồng tỉnh, đồng tình một phần, không đồng tỉnh) chú ý có lý giải phù hợp. Sau đây là gợi ý.
- Đồng tinh.
- Lý giải:
+ Hiểu được giá trị bản thân mình đồng nghĩa với việc hiểu rằng mỗi cá nhân đều có được những giá trị riêng.
+ Hiểu được giá trị bản thân mình sẽ giúp bạn trân trọng những giá trị riêng của mình. Từ đó biết cách trân trọng những giá trị riêng của người khác.
II. LÀM VĂN
Câu 1
*Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của sự tự tin trong cuộc sống mỗi người.
*Bàn luận vấn đề
a. Giải thích
Tự tin: là sự tin tưởng vào khả năng, giá trị và sức mạnh của bản thân mình, chủ động trong mọi công việc, dám tự quyết định và hành động một cách chắc chắn, không hoang mang dao động.
b. Phân tích
- Biểu hiện của người sống tự tin:
Biết được giá trị của bản thân, tin tưởng vào bản thân mình, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám lăn xả với công việc.
Người tự tin là người sống có trách nhiệm, không ngại khó ngại khổ, làm những việc mà người khác không dám làm.
Người tự tin luôn có ý thức về giá trị của mình cũng như tô trọng những giá trị tốt đẹp của người khác.
- Ý nghĩa của sự tự tin:
+ Tự tin vào bản thân sẽ là động lực quan trọng góp phần giúp ta cố gắng thực hiện những mục tiêu trong cuộc sống và đạt được những điều chúng ta mong muốn.
+ Tự tin là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến cuộc sống của mỗi người, khi chúng ta tự tin nắm bắt thì những cơ hội quý giá sẽ đến.
+ Người tự tin là người được trọng dụng, được mọi người yêu quý, tin tưởng và học tập theo, từ đó lan tỏa được đức tính, thông điệp tốt đẹp ra xã hội.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người tự tin trong cuộc sống để minh họa cho bài làm văn của mình.
d. Phản đề
Bên cạnh đó vẫn còn có nhiều người nhút nhát, tự ti, thiếu tự tin vào bản thân mình, không dám theo đuổi ước mơ, mục tiêu. Lại có những người quá tự cao tự đại, ảo tưởng về sức mạnh của bản thân,…
*Khái quát lại vấn đề nghị luận: sự tự tin trong cuộc sống; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.
Câu 2.
1. Giới thiệu chung
- Ông trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp.
- Tác giả từng cầm súng chiến đấu nên ông rất am hiểu tâm tư, cuộc đời người lính.
- Bắt đầu sáng tác năm 1947, chủ yếu viết về đề tài người lính và chiến tranh.
- Đặc điểm thơ Chính Hữu: cảm xúc chân thành, mãnh liệt, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng điệu phong phú.
- Hoàn cảnh sáng tác: mùa xuân năm 1948, được in trong tập “Đầu súng trăng treo” (1966)
- Đoạn thơ đã nói lên những biểu hiện của tình đồng chí keo sơn, gắn bó và sức mạnh của tình đồng chí trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
2. Phân tích
a. Biểu hiện của tình đồng chí:
* Là sự đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời người lính:
- Đó là những cơn sốt rét rừng đã từng cướp đi bao sinh mạng, từng là nỗi ám ảnh đè nặng lên cuộc đời người lính. Cách nói “anh với tôi” một lần nữa cho thấy câu thơ không chỉ tả hình ảnh người lính bị cơn sốt rét rừng hành hạ mà còn gợi tình cảm đồng chí, đồng đội khi gian khổ đến cùng cực “sốt run người” vẫn quan tâm, lo lắng cho nhau.
- Đó còn là cái hiện thực thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính. Họ đã sống trong hoàn cảnh nghèo nàn về vật chất: thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thuốc men…nhưng họ vượt lên tất cả nhờ sức mạnh của tình đồng chí.
- Đó còn là những khắc nghiệt của khí hậu núi rừng nhưng họ đã vượt lên nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí.
* Là niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau.
- Hình ảnh “tay nắm bàn tay”:
+ Chất chứa bao yêu thương trìu mến.
+ Sẵn lòng chia sẻ khó khăn.
+ Chứa đựng cả những khao khát bên người thân yêu.
=> Chính tình đồng chí chân thành, cảm động và sâu sắc đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.
b. Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí:
* Được xây dựng trên nền hoàn cảnh khắc nghiệt:
- Thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo.
- Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu. Trước mắt họ là cả những mất mát, hi sinh không thể tránh khỏi.
-> Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng.
-> Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chờ giặc tới”.
=> Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.
* Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:
- Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.
- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:
+ Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ – chất thi sĩ.
+ Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.
+ Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh.
+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hướng đến những khát vọng thanh bình.
c. Đặc sắc nghệ thuật
- Lối miêu tả chân thực, tự nhiên;
- Từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén.
3. Đánh giá chung
- Đoạn thơ thể hiện chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại, đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa thành công hình ảnh người lính thời kì đầu chống Pháp.
- Lối miêu tả chân thực, tự nhiên; từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén.