Toán 7 Bài 2: Phân tích và xử lí dữ liệu Giải Toán lớp 7 trang 12, 13 - Tập 2 sách Cánh diều

Giải Toán 7 tập 2 trang 12, 13 giúp các em học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các câu hỏi phần khởi động, hoạt động, luyện tập vận dụng, bài tập cuối bài Phân tích và xử lí dữ liệu thuộc chương 5 Một số yếu tố thống kê và xác suất dễ dàng hơn.

Toán lớp 7 tập 2 trang 12, 13 hướng dẫn giải bài tập trong sách giáo khoa rất chi tiết. Hy vọng rằng tài liệu sẽ giúp các em học sinh học tốt môn Toán 7 Cánh diều. Đồng thời các thầy cô giáo, bậc phụ huynh có thể sử dụng tài liệu để hướng dẫn các em khi tự học ở nhà được thuận tiện hơn. Vậy sau đây là trọn bộ tài liệu giải Toán 7 trang 12, 13 Cánh diều mời các bạn cùng theo dõi.

Phần Khởi động

Xếp loại thi đua bốn tổ lao động của một đội sản xuất được thống kê ở Bảng 2 (đơn vị: người). Bằng cách phân tích và xử lí dữ liệu, hãy cho biết:

a) Đội sản xuất trên có bao nhiêu người?

b) Đội trưởng thông báo rằng tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người ở cả đội là 65%. Thông báo đó của đội trưởng có đúng không?

Gợi ý đáp án

a) Tổ 1 có 7 + 2 + 1 = 10 người.

Tổ 2 có 6 + 2 + 2 = 10 người.

Tổ 3 có 5 + 5 = 10 người.

Tổ 4 có 6 + 1 + 3 = 10 người.

Do đó đội sản xuất trên có: 10 + 10 + 10 + 10 = 40 người.

b) Số lao động giỏi trong tổ sản xuất là 7 + 6 + 5 + 6 = 24 người.

Tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người của cả đội là:

\frac{24}{40}=\frac{6}{10}=\ 60\%\(\frac{24}{40}=\frac{6}{10}=\ 60\%\)

Ta thấy 60% < 65% nên thông báo của đội trưởng không đúng.

Phần Hoạt động

Hoạt động 1 trang 9 Toán 7 tập 2

Đọc kĩ các nội dung sau:

Sau khi thu thập, tổ chức, phân loại, biểu diễn dữ liệu bằng bảng hoặc biểu đồ, ta cần phân tích và xử lí các dữ liệu đó để tìm ra những thông tin hữu ích và rút ra kết luận. Thông thường, quá trình phân tích và xử lí dữ liệu dựa trên tính toán và suy luận toán học.

Hoạt động 2 trang 11 Toán 7 tập 2

Đọc kĩ các nội dung sau:

Quá trình phân tích và xử lí dữ liệu giúp chúng ta có thể nhận biết được: tính hợp lí của dữ liệu thống kê, tính hợp lí của kết luận thống kê và cũng có thể bác bỏ kết luận đã nêu ra. Thông thường, để làm được điều đó ta dựa trên những tiêu chí đơn giản hoặc dựa trên tính toán và suy luận toán học.

Phần Luyện tập vận dụng

Xếp loại thi đua bốn tổ lao động của một đội sản xuất được thống kê ở Bảng 2 (đơn vị: người). Bằng cách phân tích và xử lí dữ liệu, hãy cho biết:

a) Đội sản xuất trên có bao nhiêu người?

b) Đội trưởng thông báo rằng tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người ở cả đội là 65%. Thông báo đó của đội trưởng có đúng không?

Gợi ý đáp án

a) Tổ 1 có: 7 + 2 + 1 = 10 người

Tổ 2 có: 6 + 2 + 2 = 10 người

Tổ 3 có: 5 + 5 = 10 người

Tổ 4 có: 6 + 1 + 3 = 10 người

=> Đội sản xuất trên có: 10 + 10 + 10 + 10 = 40 người

b) Trong tổ sản xuất số lao động giỏi là:

7 + 6 + 5 + 6 = 24 (người)

Tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người của cả đội là:

\frac{{24}}{{40}} = \frac{6}{{10}} = 60\%\(\frac{{24}}{{40}} = \frac{6}{{10}} = 60\%\)

Ta thấy 60% < 65% nên thông báo của đội trưởng không đúng.

Phần Bài tập

Bài 1 trang 12 Toán 7 tập 2

Biểu đồ ở Hình 7 biểu diễn lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong sáu tháng cuối năm dương lịch.

a) Nêu đối tượng thống kê và tiêu chí thống kê.

b) Lập bảng số liệu thống kê lượng mưa tại trạm khí tượng Huế theo mẫu sau:

c) Trong các tháng trên, tháng nào có lượng mưa nhiều nhất? Tháng nào có lượng mưa ít nhất?

Gợi ý đáp án

a)

- Đối tượng thống kê là lượng mưa tại trạm khí tượng Huế.

- Tiêu chí thống kê là lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong sáu tháng cuối năm dương lịch.

b) Bảng số liệu thống kê lượng mưa tại trạm khí tượng Huế:

Tháng

7

8

9

10

11

12

Lượng mưa (mm)

95,3

104,0

473,4

795,6

580,6

297,4

c) Ta thấy:

95,3 < 104,0 < 297,4 < 473,4 < 580,6 < 795,6 (mm)

Vậy lượng mưa tại trạm khí tượng Huế vào: tháng 7 < tháng 8 < tháng 12 < tháng 9 < tháng 11 < tháng 10

Hay trong các tháng trên, tháng 10 có lượng mưa lớn nhất, tháng 7 có lượng mưa ít nhất.

Bài 2 trang 12 Toán 7 tập 2

Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Biểu đồ cột ở Hình 8 biểu diễn kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong các năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020.

a) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2019 tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2018 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

b) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2020 tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2019 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

Gợi ý đáp án

a) Tỉ số phần trăm của kim ngạch xuất khẩu năm 2019 và kim ngạch xuất khẩu năm 2018 là:

\dfrac{{264,2.100}}{{243,5}}\% = 108,5\%\(\dfrac{{264,2.100}}{{243,5}}\% = 108,5\%\)

Vậy kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2019 tăng 8,5% so với năm 2018.

b) Tỉ số phần trăm của kim ngạch xuất khẩu năm 2020 và kim ngạch xuất khẩu năm 2019 là:

\dfrac{{282,7.100}}{{264,2}}\% = 107,0\%\(\dfrac{{282,7.100}}{{264,2}}\% = 107,0\%\)

Vậy kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2020 tăng 7,0% so với năm 2019.

Bài 3 trang 13 Toán 7 tập 2

Giáo dục phổ thông ở nước ta gồm ba cấp học là: cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở (THCS), cấp trung học phổ thông (THPT). Từ năm 2010 đến năm 2019, giáo dục phổ thông đã có sự cải thiện rõ rệt về việc tăng tỉ lệ đi học chung và đi học đúng tuổi. Biểu đồ cột kép ở Hình 9 biểu diễn tỉ lệ đi học chung và tỉ lệ đi học đúng tuổi của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019

a) Tỉ lệ đi học chung của mỗi cấp học ở nước năm 2019 là bao nhiêu?

b) Tỉ lệ đi học đúng tuổi của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019 là bao nhiêu?

c) Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là 101,0% được hiểu như thế nào? Giải thích lí do.

Gợi ý đáp án

a) Tỉ lệ đi học chung của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019:

+ Cấp Tiểu học: 101,0%

+ Cấp THCS: 92,8%

+ Cấp THPT: 72,3%

b) Tỉ lệ đi học đúng tuổi của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019:

+ Cấp Tiểu học: 98,0%

+ Cấp THCS: 89,2%

+ Cấp THPT: 68,3%

c) Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là 101,0% được hiểu là: tỉ số phần trăm đi học chung của năm 2019 so với năm trước là 101,0% và tăng 1,0% so với năm trước

Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là 101,0% vì:

- Nhà nước thực hiện tốt chính sách khuyến khích người dân đi học và chính sách phổ cập giáo dục.

- Gia đình thực hiện tốt chính sách và nhận thức của họ ngày càng cao nên nhận ra được tầm quan trọng của việc học.

- Học sinh ngày càng hứng thú hơn với chương trình, nội dung học trong những năm gần đây.

- Những tác động khác từ môi trường bên ngoài.

Bài 4 trang 13 Toán 7 tập 2

Biểu đồ cột kép ở Hình 10 biểu diễn số lượng học sinh lớp 7A và 7B có nhà nằm ở bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc của trường học.

a) Lập bảng số liệu thống kê số lượng học sinh lớp 7A và 7B có nhà nằm ở bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc của trường học theo mẫu sau:

b) Có 15 bạn trong hai lớp 7A và 7B thường nói rằng: Trong những ngày nắng, mỗi lần đi thẳng từ nhà đến trường vào buổi sáng hay bị chói mắt vì Mặt Trời chiếu thẳng vào mặt. Em có biết vì sao các bạn nói như vậy hay không?

Gợi ý đáp án

a) Bảng số liệu thống kê số lượng học sinh lớp 7A và 7B có nhà nằm ở bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc của trường học:

b) Theo bảng số liệu, 15 bạn trong 2 lớp 7A và 7B có nhà nằm ở hướng Tây của trường học.
Và các bạn hay nói: Trong những ngày nắng, mỗi lần đi thẳng từ nhà đến trường vào buổi sáng hay bị chói mắt vì Mặt Trời chiếu thẳng vào mặt. Vì trong những ngày nắng, Mặt Trời mọc và di chuyển từ Đông sang Tây.

Vậy nên, khi các bạn đi từ hướng Tây tức đang đi ngược chiều với hướng Mặt Trời mọc và di chuyển nên các bạn sẽ bị Mặt Trời chiếu thẳng vào mặt và gây chói mắt.

Chia sẻ bởi: 👨 Nguyen Minh Loc
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm