Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 năm 2024 - 2025 (Sách mới) Ôn tập giữa kì 2 môn Văn 6 sách KNTT, CTST, Cánh diều
Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Văn 6 năm 2025 giới hạn kiến thức ôn tập giữa học kì 2, giúp các em hệ thống lại toàn bộ kiến thức trọng tâm để ôn thi giữa kì 2 năm 2024 - 2025 hiệu quả.
Đề cương ôn tập giữa kì 2 Văn 6 bao gồm sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh diều, Chân trời sáng tạo, còn giúp thầy cô tham khảo, giao đề cương ôn tập cho các em học sinh lớp 6 làm quen với các dạng bài tập, ôn thi đạt kết quả cao.
Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 năm 2024 - 2025
1. Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo
Trường THCS….
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC 2024-2025
* Thời gian, hình thức kiểm tra
- Ngày kiểm tra: Thứ , ngày /03/2025( Buổi chiều)
- Thời gian làm bài: 90 phút
- Hình thức: Tự luận
* Nội dung ôn tập
I. Đọc - hiểu
1. Truyện
Tóm tắt VB một cách ngắn gọn.
- Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, ngôi kể, đề tài, chủ đề, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể.
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua ngoại hình, cử chỉ, hành động, ý nghĩ của nhân vật.
-HS hình thành những phẩm chất tốt đẹp: tình yêu thương con người, biết cảm thông và sẻ chia với người khác.
- Chú ý các biện pháp tu từ có trong văn bản.
2. Thơ
- Xác định được nội dung được kể trong bài thơ.
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (từ ngữ, hình ảnh, nhân vật, thể thơ, nội dung, đề tài;ngôi kể chủ đề; ý nghĩa; tình cảm của tác giả)
- Nhận biết được những yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản và chỉ ra tác dụng của những yếu tố ấy.
- Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ; rút ra những nhận thức, tình cảm của bản thân sau khi đọc bài thơ.
Biết yêu thương, trân trọng tình cảm gia đình và quan tâm người thân trong gia đình.
- Chú ý các biện pháp tu từ trong văn bản.
3. Tri thức tiếng việt:
3.1. Dấu ngoặc kép
Công dụng:
Một trong những công dụng của dấu ngoặc kép để đánh dấu cách hiểu một từ ngữ không theo nghĩa thông thường.
- Từ “trả thù” trong câu trên là cách nói thể hiện sự đùa nghịch, vô tư của trẻ thơ.
3.2. Từ đa nghĩa
- Từ đa nghĩa là từ có nhiều nghĩa, trong đó có nghĩa gốc và nghĩa chuyển.
+ Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện trước, làm cơ sờ để hình thành các nghĩa khác.
+ Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.
- Ví dụ về từ đa nghĩa:
+ Nam đang chạy (1) bộ.
+ Cái đồng hồ này chạy (2) nhanh 5 phút.
+ Bà con khẩn trương chạy (3) lũ.
+ Mặt hàng này bán rất chạy (4).
=> Chạy 1: Di chuyển cơ thể bằng những bước nhanh.
Chạy 2: Hoạt động của máy móc.
Chạy 3: Đi nơi khác để tránh nguy hiểm.
Chạy 4: Nhanh, nhiều người mua.
3.3. Từ đồng âm
- Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác nhau, không liên quan gì với nhau.
- Từ đồng âm đôi khi được sử dụng để tạo ra những cách nói độc đáo.
VD1: Lời của con hay tiếng sóng thầm thì.
VD2: Một tiếng, nữa con sẽ về đến nhà.
“Tiếng” trong VD1 là từ chỉ âm thanh phát ra từ một sự vật, đối tượng.
- “Tiếng” trong VD2 là từ chỉ thời gian một giờ đồng hồ
II. Viết
ĐỀ 1: Em hãy viết bài văn tả lại buổi sinh hoạt dưới cờ ở trường em.
ĐỀ 2: Em hãy viết bài văn tả lại buổi sinh hoạt giờ ra chơi.
ĐỀ 3: Em hãy viết bài văn tả lại buổi sinh hoạt buổi tối cuối tuần trong gia đình .
* Khi viết một bài văn tả cảnh sinh hoạt, em cần lưu ý:
- Để tả cảnh sinh hoạt cần quan sát và dùng lời văn gợi tả, làm sống lại bức tranh sinh hoạt, giúp người đọc hình dung được rõ nét về không khí, đặc điểm nổi bật của cảnh.
- Cần giới thiệu được cảnh sinh hoạt, thời gian, địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt.
- Tả lại cảnh sinh hoạt theo trình tự hợp lí.
- Thể hiện được hoạt động của con người trong thời gian, không gian cụ thể.
- Gợi được quang cảnh, không khí chung, những hình ảnh tiêu biểu của bức tranh sinh hoạt.
- Sử dụng từ ngữ phù hợp, nêu cảm nhận của người viết về cảnh được miêu tả.
- Đảm bảo cấu trúc bài văn ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
...
2. Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách Cánh diều
NỘI DUNG ÔN TẬP GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2024 – 2025 MÔN NGỮ VĂN 6
Ôn tập kiến thức đã học từ tuần 19 đến hết tuần 25 (SGK Ngữ văn 6 tập 2)
I. Kiến thức trọng tâm:
1. Văn bản:
+ Thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
+ Truyện đồng thoại
+ Truyện cổ tích
+ Văn bản nghị luận (Nghị luận xã hội)
* Yêu cầu: nắm được nội dung, những nét đặc trưng của các thể loại, ý nghĩa của văn bản, tóm tắt được truyện theo các sự việc chính; xác định được thể thơ, cách gieo vần, ngắt nhịp… của văn bản thơ
2. Tiếng Việt:
Học sinh ôn lại các kiến thức tiếng Việt đã học: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt, nghĩa của từ, cụm từ, mở rộng chủ ngữ, các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, điệp ngữ, liệt kê, ẩn dụ, hoán dụ…
* Yêu cầu:
- Nhận biết được các đơn vị kiến thức tiếng Việt cơ bản.
- Nêu vai trò, tác dụng của các đơn vị kiến thức.
- Vận dụng kiến thức trong thực hành nói và viết
3. Viết:
- Viết bài văn kể trải nghiệm của bản thân.
- Viết đoạn ghi lại cảm xúc về một bài thơ, đoạn thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.
* Yêu cầu:
- Nắm vững thể loại văn tự sự, văn biểu cảm.
- Lập dàn ý và viết bài văn tự sự hoàn chỉnh.
- Lập dàn ý và viết đoạn văn biểu cảm về vẻ đẹp nội dung, hình thức về một bài thơ, đoạn thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.
Lưu ý: GV ra các dạng bài tập vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết vấn đề thực tiễn.
II. Cấu trúc đề kiểm tra: 80% tự luận; 20% trắc nghiệm (8 câu).
III. Một số bài tập tham khảo Phần I: Đọc hiểu
Bài tập 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:
Bà kiến đã già, một mình ở trong cái tổ nhỏ dưới mô đất, vừa chật hẹp, vừa ẩm ướt. Mấy hôm nay, bà đau ốm cứ rên hừ hừ. Ðàn kiến con đi tha mồi, qua nhà bà kiến, nghe tiếng bà rên liền chạy vào hỏi thăm:
- Bà ơi, bà làm sao mà kêu rên vậy?
- Ôi cái bệnh đau khớp nó hành hạ bà khổ quá đi mất! Nhà bà ở đây lại ẩm ướt, thiếu ánh nắng, khó chịu lắm các cháu ạ!
Ðàn kiến con vội nói:
- Thế thì để chúng cháu đưa bà đi sưởi nắng nhé!
Một con kiến đầu đàn chỉ huy đàn kiến con, tha về một chiếc lá đa vàng mới rụng, cả đàn xúm vào dìu bà ngồi lên chiếc lá đa, rồi lại cùng ghé vai khiêng chiếc lá đến chỗ đầy ánh nắng và thoáng mát. Bà kiến cảm thấy thật khoan khoái, dễ chịu.
(Trích truyện Đàn kiến con ngoan ngoãn, NXBGD 2020)
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích
B. Truyện đồng thoại
C. Truyện truyền thuyết
D. Truyện ngắn
Câu 2. Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Cả ngôi thứ nhất với ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ ba
Câu 3. Nhân vật chính trong đoạn trích trên là ai?
A. Bà kiến già
B. Đàn kiến con
C. Bà kiến già và đàn kiến con
D. Chiếc lá đa
Câu 4. Đoạn trích trên sử dụng chủ yếu biện pháp tu từ gì?
A. Nhân hóa
B. Ẩn dụ
C. Hoán dụ
D. So sánh
Câu 5. Chi tiết “đưa bà kiến già đi sưởi nắng” thể hiện phẩm chất gì của đàn kiến con?
A. Quan tâm, giúp đỡ
B. Thông minh, lanh lẹ
C. Năng động, hoạt bát
D. Nhiệt tình, chăm chỉ
Câu 6. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu sau: Đoạn trích thể hiện tình cảm, cảm xúc …của tác giả đối với loài vật.
A. Yêu thương
B. Quan tâm
C. Kính trọng
D. Trân trọng
Câu 7. Câu nào sau đây nói đúng chủ đề của đoạn trích?
A. Đoạn trích thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.
B. Đoạn trích thể hiện tình cảm sâu sắc của đàn kiến con với bà kiến.
C. Đoạn trích thể hiện tinh thần đoàn kết của đàn kiến.
D. Đoạn trích thể hiện sự ngưỡng mộ của bà kiến già đối với đàn kiến con.
Câu 8. Từ láy “hừ hừ” trong câu: “Mấy hôm nay, bà đau ốm cứ rên hừ hừ” có tác dụng gì?
A. Gợi tả hành động của bà kiến.
B. Gợi tả hình dáng của bà kiến.
C. Gợi tả tiếng rên của bà kiến.
D. Gợi tả cảm xúc của bà kiến.
Câu 9. Trình bày ý kiến của em về hành động của đàn kiến con.
Câu 10. Qua việc làm của đàn kiến con, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống?
Bài tập 2: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
“Bơi càng lên mặt ao thấy càng nóng, cá Chuối mẹ bơi mãi, cố tìm hướng vào bờ. Mặt ao sủi bọt, nổi lên từng đám rêu. Rất khó nhận ra phương hướng. Chuối mẹ phải vừa bơi vừa nghếch lên mặt nước để tìm hướng khóm tre, trời bức bối ngột ngạt. Lắm lúc Chuối mẹ muốn lặn ngay xuống đáy cho mát, nhưng nghĩ đến đàn con đang đói, chờ ở vùng nước đằng kia, Chuối mẹ lại cố bơi. Khóm tre bên bờ đã gần đây rồi. Khi tới thật gần, Chuối mẹ chỉ còn trông thấy gốc tre, không thấy ngọn tre đâu. Chuối mẹ bơi sát mép nước rồi rạch lên chân khóm tre. Tìm một chỗ mà Chuối mẹ đoán chắc là có tổ kiến gần đó. Chuối mẹ giả vờ chết, nằm im không động đậy. Trời nóng hầm hầm. Hơi nước lá ải cùng với mùi tanh trên mình Chuối mẹ bốc ra làm bọn kiến lửa gần đó thèm thuồng. Bọn chúng thi nhau đi kiếm mồi. Vừa bò loằng ngoằng vừa dò dầm về phía cỏ mùi tanh cá.
Đầu tiên Chuối mẹ cảm thấy buồn buồn ở khắp mình, sau đó đau nhói trên da thịt. Biết kiến kéo đến đã đông, Chuối mẹ liền lấy đuôi quẩy mạnh, rồi nhảy tũm xuống nước. Bọn kiến không kịp chạy, nổi lềnh bềnh trên mặt ao. Đàn Chuối con ùa lại tranh nhau đớp tới tấp. Thế là đàn Chuối con được mẻ no nê. Chuối mẹ bơi quanh nhìn đàn con đớp mồi, vui quá nên quên cả những chỗ đau bị kiến đốt.”
(Trích “Mùa xuân trên cánh đồng” - Xuân Quỳnh)
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể loại nào?
A. Truyện ngắn
B. Truyện đồng thoại
C. Truyện truyền thuyết
D. Truyện cổ tích
Câu 2. Nhân vật chính trong đoạn trích trên là:
A. Cá Chuối mẹ
B. Đàn Chuối con
C. Bọn kiến lửa
D. Tổ kiến
Câu 3. Chỉ ra từ láy trong câu văn sau: “Bọn chúng thi nhau đi kiếm mồi. Vừa bò loằng ngoằng vừa dò dẫm về phía cỏ mùi tanh cá.”
A. Loằng ngoằng, dò dẫm
B. Kiếm mồi, loằng ngoằng
C. Dò dẫm, phương hướng
D. Mùi tanh, loằng ngoằng
Câu 4. Cá Chuối mẹ bơi mãi, cố tìm phương hướng vào bờ làm gì?
A. Để tìm hướng khóm tre
B. Để tìm chỗ giả chết, nằm im không động đậy
C. Để dụ đàn kiến
D. Để tự làm đau mình
Câu 5. Khi Chuối mẹ thấy đàn kiến đến đông, Chuối mẹ có hành động gì?
A. Quẫy đuôi để đuổi đàn kiến đi
B. Tự cắn vào da thịt mình
C. Cảm thấy buồn buồn khắp mình và cho đàn kiến cắn mình
D. Đuôi quẩy mạnh, rồi nhảy tũm xuống nước
Câu 6. Câu nào trong đoạn trích sau có chủ ngữ được mở rộng thành phần?
Lắm lúc Chuối mẹ muốn lặn ngay xuống đáy cho mát, nhưng nghĩ đến đàn con đang đói, chờ ở vùng nước đằng kia, Chuối mẹ lại cố bơi(1). Khóm tre bên bờ đã gần đây rồi(2). Khi tới thật gần, Chuối mẹ chỉ còn trông thấy gốc tre, không thấy ngọn tre đâu(3). Chuối mẹ bơi sát mép nước rồi rạch lên chân khóm tre(4).
A. Câu 1
B. Câu 2
C. Câu 3
D. Câu 4
Câu 7. Nhân vật trong câu chuyện trên được xây dựng bằng biện pháp nghệ thuật chính là:
A. So sánh
B. Nhân hoá
C. Điệp ngữ
D. Hoán dụ
Câu 8. Trong câu: “Bọn kiến không kịp chạy, nổi lềnh bềnh trên mặt ao.” có mấy vị ngữ?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 9. Nhân vật Chuối mẹ trong câu chuyện vừa mang đặc điểm của loài vật vừa mang đặc điểm của con người, em hãy chỉ rõ đặc điểm đó.
Câu 10. Qua đoạn trích trên, em hãy cho biết tác giả muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì?
....
3. Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
TRƯỜNG THCS……
TỔ VĂN - GDCD
NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN 6
Năm học: 2024-2025
A. Nội dung ôn tập
I. Hình thức: Tự luận. Phần đọc hiểu 60%, phần viết 40%
II. Thời gian: 90 phút
III. Nội dung kiểm tra
1. Phần đọc hiểu
- Đọc hiểu các thể loại: Truyện truyền thuyết, truyện cổ tích, văn bản nghị luận, văn bản thông tin. (Lưu ý: Ngữ liệu lấy ngoài sách giáo khoa)
- Thực hành Tiếng Việt:
+ Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy); Nghĩa từ ngữ; Cụm từ; Trạng ngữ; Cấu trúc câu; Từ Hán việt; các biện pháp tu từ đã học (so sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ…)
+ Nhận biết được cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ và hiểu được tác dụng của việc dùng các kiểu cụm từ này để mở rộng thành phần chính của câu.
+ Xác định được công dụng của dấu chấm phẩy và các phép tu từ đã học được sử dụng trong văn bản.
2. Phần viết: Viết một bài văn hoàn chỉnh
- Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện (một sinh hoạt văn hóa)
- Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện Cổ tích.
B. BÀI TẬP TỰ LUYỆN:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU. Cho đoạn văn sau:
…Sói đã no nê lại nằm xuống giường ngáy o o. May sao, lúc đó bác thợ săn đi ngang thấy thế. Bác giơ súng lên định bắn. Nhưng bác chợt nghĩ ra là chắc sói đã ăn thịt bà lão, và tuy vậy vẫn còn cơ cứu bà. Bác nghĩ không nên bắn mà nên lấy kéo rạch bụng con sói đang ngủ ra. Vừa rạch được vài mũi thì thấy chiếc khăn quàng đỏ chóe, rạch được vài mũi nữa thì cô bé nhảy ra kêu:
- Trời ơi! Cháu sợ quá! Trong bụng sói, tối đen như mực.
Bà lão cũng còn sống chui ra, thở hổn hển. Khăn đỏ vội đi nhặt đá to nhét đầy bụng sói. Sói tỉnh giấc muốn nhảy lên, nhưng đá nặng quá, nó ngã khuỵu xuống, lăn ra chết.
Từ dạo ấy, cô bé quàng khăn đỏ không bao giờ dám làm sai lời mẹ dặn.
(Trích “ Cô bé quàng khăn đỏ”, Truyện cổ Grimm)
Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo thể loại nào? Kể tên một văn bản cùng thể loại mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 6 tập II bộ “Kết nối tri thức với cuộc sống”.
Câu 2. Tìm và giải nghĩa một thành ngữ trong đoạn trích.
Câu 3. Nêu vắn tắt một chi tiết kì ảo trong truyện, chi tiết ấy có ý nghĩa như thế nào?
Câu 4. Qua câu chuyện, tác giả dân gian muốn nhắn nhủ với chúng ta điều gì?
PHẦN II. Viết
Viết một bài văn ngắn kể lại một truyện cổ tích mà em biết theo lời kể từ một nhân vật trong truyện.
....
>> Tải file để tham khảo toàn bộ đề cương!
Chọn file cần tải:

- anvip500k addThích · Phản hồi · 1 · 15/03/24
- Tan NguyenThích · Phản hồi · 0 · 20:44 25/03