Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 năm 2024 - 2025 (Sách mới) Ôn tập giữa kì 2 Văn 11 sách KNTT, CD, CTST

Đề cương ôn tập giữa kì 2 môn Ngữ văn 11 năm 2024 - 2025 là tài liệu rất hữu ích, gồm 3 sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo và Kết nối tri thức. Đề cương giữa kì 2 Văn 11 tóm tắt kiến thức cần nắm và các đề kiểm tra minh họa. Qua đó giúp các em học sinh lớp 11 nắm được kiến thức mình đã học trong chương trình giữa kì 2 rèn luyện và ôn tập một cách hiệu quả.

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Văn 11 được biên soạn với cấu trúc hoàn toàn mới với 4 điểm đọc hiểu và 6 điểm tập làm văn. Tuy nhiên việc thực hiện theo cấu trúc mới này tùy từng trường áp dụng. Qua đó giúp giáo viên khái quát được nội dung ôn tập và nâng cao được hiệu quả ôn tập cho học sinh, tránh được tình trạng ôn tập cục bộ hoặc tràn lan. Vậy sau đây là trọn bộ đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 11 năm 2024 - 2025, mời các bạn đón đọc.

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Văn 11 năm 2024 - 2025 (Sách mới)

1. Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 11 Cánh diều

SỞ GD VÀ ĐT ......

TRƯỜNG THPT ..............

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ II

(Năm học 2024-2025)

MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11

Thời gian làm bài: 90 phút

A. Phạm vi ôn thi giữa kì 2

Bài 5: TRUYỆN NGẮN

Bài 6: THƠ

ĐỌC

- Phân tích và đánh giá được một số yếu tố về hình thức (các chi tiết tiêu biểu, sự kết nối giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật,…); nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng, triết lý nhân sinh,…) của truyện ngắn hiện đại.

- Nêu được ý nghĩa, tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách đánh giá của cá

nhân đối với văn học và cuộc sống.

Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ; giá trị thẩm mĩ của các yếu tố cấu tứ, ngôn từ; tình cảm, cảm xúc chủ đạo của người viết.

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường trong khi nói và viết, từ đó, có ý thức và bước đầu biết vận dụng quy tắc ngôn ngữ một cách hiệu quả,

sáng tạo.

Nhận diện và phân tích được tác dụng một số biện pháp tu từ.

VIẾT

Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm

truyện.

Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm thơ.

NÓI NGHE

Giới thiệu một tác phẩm truyện theo lựa

chọn cá nhân.

Giới thiệu một tác phẩm thơ theo lựa chọn

cá nhân.

B. Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11

I. Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)

- Hình thức: Trả lời 05 câu hỏi tự luận phân chia trên các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng (02 câu mức độ nhận biết, 02 câu mức độ thông hiểu, 01 câu mức độ vận dụng).

- Nội dung: Văn bản văn học thuộc thể loại truyện ngắn hoặc thơ (Ngữ liệu ngoài SGK).

+ Kiến thức đọc hiểu văn bản: người kể chuyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật, đề tài; thể thơ; nhân vật trữ tình; cảm hứng chủ đạo; biện pháp tu từ; ý nghĩa hình ảnh, từ ngữ, chi tiết đặc sắc,…

+ Kiến thức về các đặc trưng của thể loại truyện ngắn, thơ.

II. Phần II. Viết (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ).

Câu 2 (4,0 điểm): Viết bài nghị luận văn học (khoảng 600 chữ) về một tác phẩm truyện/thơ.

C. Một số lưu ý

I. Phần Đọc – hiểu:

1. Ngữ liệu:

- Nguồn ngữ liệu: Truyện ngắn hiện đại Việt Nam sau năm 1975

- Dạng tồn tại của ngữ liệu: Văn bản/ đoạn văn bản truyện.

2. Kiến thức:

- Nhận biết, phân tích và đánh giá được một số yếu tố về nội dung (đề tài, chủ đề chính và chủ đề phụ, tư tưởng, các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh,...) và hình thức (các chi tiết, sự việc tiêu biểu, sự kết nối giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật…) của các văn bản truyện…

- Nhận diện và phân tích được hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường trong khi nói và viết, từ đó có ý thức và bước đầu biết vận dụng quy tắc ngôn ngữ một cách hiệu quả, sáng tạo.

- Nhận diện và phân tích được các biện pháp tu từ…

3. Câu hỏi: 04 mức độ

+ Tái hiện/nhận biết

+ Thông hiểu

+ Vận dụng thấp

+ Vận dụng cao

II. Phần làm văn:

1. Viết đoạn văn nghị luận văn học

- Viết đoạn văn nghị luận về một khía cạnh của tác phẩm văn học

- Ngữ liệu:

+ Nguồn ngữ liệu: Ngoài sách giáo khoa, trong phạm vi truyện ngắn hiện đại sau năm 1975

+ Dạng tồn tại của ngữ liệu: Văn bản/ đoạn văn bản truyện

- Yêu cầu: Viết được đoạn văn nghị luận về một khía cạnh của tác phẩm văn học; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; bài làm thể hiện được sự sáng tạo riêng.

2. Viết bài văn nghị luận xã hội

Viết được bài văn hoàn chỉnh để nghị luận về một vấn đề xã hội, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; bài làm thể hiện được sự sáng tạo riêng.

D. Đề thi minh họa giữa kì 2 Ngữ văn 11

ĐỀ SỐ 1

Phần I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

HOA MUỘN

(Tóm tắt phần đầu: Những vườn xung quanh, mai đã bắt đầu trụi lá. Trong vườn nhà Hạc, mai vẫn rậm rịt, không ai rảnh để nhặt lá cho hoa mai nở. Bà cụ (mẹ Hạc) được mời lên tỉnh, người trẻ trong nhà đùn đẩy nhau, những “chú nhỏ” (cách gọi các chàng trai lân la tán tỉnh Hạc) năm nay cũng không thấy đến nữa. Trong vườn những cành mai bị bẻ quặt, uốn cong, cố vặn theo hình con lân, con phụng vẫn còn nguyên dấu vết mà các chú nhỏ để lại. Những mùa Tết năm trước, trong vườn lúc nào cũng có các chú nhỏ khom lưng nhặt lá mai, quét vườn; họ còn hẹn nhau Tết nhớ đến coi mai nở, chờ Hạc đi chợ Tết,…Năm nay, không còn bóng dáng ai đến vườn mai nhà Hạc nữa.)

[…]

2. Rốt cuộc, cả đám người trẻ tuổi trong nhà vừa quyết định vừa cười láu cá: "Khỏi, thử một năm không nhặt lá, biết đâu hoa ra lác đác lại chẳng đẹp hơn?". Họ vùi đầu vào mua sắm, may cho nhanh mấy bộ quần áo Tết. Hai mươi tám Tết bà cụ mới về, đứng lọt thỏm giữa những bị cói, giỏ cước, trẻ con trong nhà ùa ra, miệng hét, tay xách, người lớn cũng ùa ra, cười: "Tết về rồi!". Bà cụ nhìn khoảng vườn còn rậm rịt lá mai, lắc đầu: "Chúng mày đáng sợ thật!" . Cả lũ lại cười.

Mùng Một, mùng hai Tết, không có mai, Hạc thấy Tết giống như một ngày chủ nhật, như nhà ai giàu có làm đám cưới đốt pháo thật nhiều. Một người nói: "Mày đừng có đổ thừa! Cái hoa mai quê mùa ấy việc gì làm mày mất Tết", rồi ngậm miệng ngay, nhìn Hạc như muốn nói: "Chẳng qua năm nay không thằng nào đến nữa mà thôi!". Hạc cũng chỉ cười, vào nhà nằm, lôi mấy tờ báo Xuân ra xem mà thấy buồn rũ rượi: "Năm nay mình đã bao nhiêu tuổi? Vì sao những ngày lễ Tết mình luôn phải nằm nhà?"

Một đứa cháu trèo lên giường, moi móc từ trong túi ra một đống hạt dưa và một nắm phong bao ra đếm lại. Hạc cười: " Dì thấy con đếm phải đến chục lần chứ không ít!". Cô nghĩ: "Ngày xưa mình cũng như thế này" rồi lơ mơ ngủ mất.

3. Mọi người kêu lên ngán ngẩm: "Hết Tết!". Rồi vặn đồng hồ báo thức, dậy sớm đi làm trở lại. Bây giờ bà cụ mới đi nhặt lá mai được, lụi cụi từ gốc này qua gốc khác, thỉnh thoảng pháo sót lẹt đẹt đâu đó trong xóm nhỏ. Hạc đi quanh mẹ: "Chi vậy?". Bà cụ móm mém cười: "Tội nghiệp, nhặt để nó nở!".

Mai nở. Một chiều kia, như đã hẹn, một cô bạn dẫn ông anh họ đến nhà Hạc, gửi anh ta lại bảo: "Ra chợ một chút" rồi phóng xe đi mất, lại bỏ nhỏ: "Ông đàng hoàng lắm đó!". Anh ta lù khù, tay khư khư giữ cái mũ vàng như củ nghệ, chậm chạp, mãi mới cởi được

xăng-đan để vào nhà. Hạc cau mày: "Khi mình còn trẻ, cỡ này đừng hòng bò đến gần!". Rồi đau đớn nghĩ: "Sao mình cay đắng thế này!".

...Họ ngồi một lúc lâu, có tám trang báo giở qua giở lại, chẳng đọc được tin gì. Cũng không biết nói chuyện gì. Hạc rủ: "Ra vườn xem mai chơi!". Họ đi qua những góc vườn, nơi khoảng một chục cây mai bung ra đặc kịt những hoa vàng nở muộn. Hạc nghĩ: "Có mai rồi đấy, mà vẫn không thành Tết!". Hai người khoanh tay bước, chỉ có tiếng lá mai lạt xạt dưới chân. Họ vẫn không biết nói gì, nghiêm trang như giám khảo hội hoa Xuân... Và nắng chiều tắt dần, như một dải voan cũ vắt trên ngọn cây, nhợt nhạt...

(Truyện ngắn “Hoa muộn”- Phan Thị Vàng Anh, dẫn theo báo Vnexpress.net)

Chú thích: Phan Thị Vàng Anh là cây bút truyện ngắn trẻ với nhiều tác phẩm đặc sắc về đời sống. Truyện ngắn “Hoa muộn” được giải Nhất cuộc thi truyện cực ngắn của Nhà xuất bản Hội nhà văn năm 1993-1994.

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (0,5 điểm) Xác định người kể chuyện trong truyện ngắn trên.

Câu 2 (0,5 điểm) Câu văn in đậm là lời của ai?

Câu 3 (1,0 điểm) Phân tích tác dụng của các từ láy xuất hiện trong câu văn: “Bây giờ bà cụ mới đi nhặt lá mai được, lụi cụi từ gốc này qua gốc khác, thỉnh thoảng pháo sót lẹt đẹt đâu đó trong xóm nhỏ.”

Câu 4 (1,0 điểm) Hình ảnh “khoảng một chục cây mai bung ra đặc kịt những hoa vàng nở muộn” cuối truyện có ý nghĩa gì?

Câu 5 (1,0 điểm) Đặt nhan đề của truyện ngắn là “Hoa muộn”, Phan Thị Vàng Anh muốn gửi gắm tư tưởng nào đến độc giả? (Trình bày từ 7-10 dòng)

Phần II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: “Sự muộn màng có phải là điều con người không mong muốn trong cuộc sống?”

Câu 2 (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn “Hoa muộn”.

...............

2. Đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

TRƯỜNG THPT………

BỘ MÔN: NGỮ VĂN

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ II

NĂM HỌC 2024 – 2025

MÔN: VĂN, KHỐI 11

I. Ôn tập tác giả - tác phẩm

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Nội dung

Nghệ thuật

Tác gia Nguyễn Du

-

Cung cấp cho người đọc thông tin về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Nguyễn Du qua đó giúp người đọc có cái nhìn toàn diện về cuộc đời đại thi hào Nguyễn Du và những cảm hứng, phong cách ... chủ đạo trong sáng tác của ông.

Trao duyên

Nguyễn Du

Thơ lục bát

- Đoạn trích này thể hiện bi kịch tình yêu và số phận bất hạnh của Thúy Kiều khi cô phải từ bỏ mối tình đầu và trao lại cho Thúy Vân. Những lời nhờ cậy đầy đau đớn khiến Kiều cảm thấy như đứt từng khúc ruột. Nhưng trong trường hợp này, Kiều không có lựa chọn nào tốt hơn.
- Tính cách cao thượng của Kiều còn được thể hiện rõ nét ở việc cô hy sinh hạnh phúc cá nhân, quên đi bản thân và tình yêu đẹp đẽ với Kim Trọng để đổi lấy hạnh phúc, bình yên của gia đình. Giữa “tình yêu” và “hiếu thảo”, Kiều buộc phải chọn “hiếu thảo” vì cô không thể chịu nổi khi nhìn thấy cha và em trai mình bị tra tấn đến chết.

- Dùng thể thơ lục bát giàu tính nhạc, cắt ngắt nhịp đầy dụng ý.

- Sử dụng nhiều biện pháp ẩn dụ, điệp từ, sử dụng thành ngữ...

Độc Tiểu Thanh kí

Nguyễn Du

Thơ lục bát

- Bài thơ này tạo nên một mạch cảm xúc từ câu chuyện về nàng Tiểu Thanh mà tác giả đọc được.

- Những suy nghĩ của tác giả và sự kính trọng đối với số phận những người tài hoa và thương xót cho số phận của chính mình. Bởi tác giả cũng nhìn thấy được tương lai của mình - một con người tài giỏi nhưng cuộc đời lại bấp bênh, gập ghềnh và khó khăn.
- Với cảm hứng tự thương và tri âm sâu sắc, Nguyễn Du nêu lên vấn đề quyền sống của người nghệ sĩ. Giá trị tinh thần to lớn mà những con người này mang lại cho nhân loại cần được tôn trọng và tôn vinh chứ không phải bị chà đạp đến chết.

- Sử dụng ngôn từ đậm tính triết lý kết hợp với giọng điệu buồn đau, cảm thông và chia sẻ.

- Dùng phép đối tài tình với khả năng thống nhất hình ảnh đối lập trong ngôn từ.

Ai đã đặt tên cho dòng sông?

Hoàng Phủ Ngọc Tường

- Đoạn trích là hình ảnh thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương từ thượng nguồn cho đến khi trở về kinh thành Huế. Vẻ đẹp của sông Hương đồng hành cùng mỗi bước hành trình trở về với người tình thơ mộng. Và ở mỗi bước đi, dòng sông Hương dường như trưởng thành, thay đổi, từ cô gái Di-gan hoang dã trở thành bà mẹ phù sa của vùng văn hóa nơi đây.
- Qua những trích đoạn, người đọc còn có thể cảm nhận được tình yêu sâu sắc, nồng nàn và niềm tự hào của Hoàng Phủ Ngọc Hương đối với dòng sông quê hương, với xứ Huế thân yêu và đất nước mình.

- Dòng sông Hương được tái hiện bằng vốn hiểu biết sâu rộng của tác giả về văn hóa, lịch sử, địa lý...

- Cảm xúc sâu lắng cùng văn phong tao nhã, tinh tế đã tạo nên sự hấp dẫn cho đoạn trích.

“Và tôi vẫn muốn mẹ...”

Svetlana Alexievich

Truyện kí

- Tác phẩm “Và tôi vẫn muốn mẹ…” của Alexievich cho chúng ta thấy một bức tranh hiện thực về chiến tranh khốc liệt nhưng vẫn còn đó những đứa trẻ hồn nhiên với những cảm xúc thiêng liêng.

- Từ đó chúng ta càng trân trọng cuộc sống yên bình hiện tại hơn và càng yêu thương gia đình mình hơn.

- Sử dụng ngôn ngữ giàu biểu cảm

- Câu từ dễ hiểu và hợp lý.

Cà Mau quê xứ

Trần Tuấn

Thơ tự do

Tác phẩm kể lại trải nghiệm của tác giả ở Cà Mau và cảm xúc của ông về nơi đây. Qua ngòi bút của tác giả, chúng ta thấy được một bức tranh độc đáo về sự bình dị của vùng đất Cà Mau và sự giản dị của con người nơi đây.

- Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị và ấn tượng.

- Khắc họa hiện thực chân thật và ý nghĩa

2. Ôn thi giữa kì 2 phần thực hành Tiếng Việt

2.1. Ôn tập các biện pháp tu từ tiếng Việt

a. So sánh

- Khái niệm: Là cách đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng giúp làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

- Công dụng: Giúp miêu tả sự vật, sự việc sinh động hơn. Biểu hiện được tâm tư tình cảm của người viết.

b. Nhân hóa:

- Khái niệm: Là cách miêu tả hoặc gọi sự vật xung quanh bằng từ ngữ để gọi hoặc tả con người giúp cho thế giới sự vật trở nên gần gũi hơn với con người.

- Tác dụng: Làm cho sự vật xung quanh chúng ta gần gũi hơn, biểu thị được tình cảm, suy nghĩ của con người với sự vật xung quanh.

c. Ẩn dụ:

- Khái niệm: Là biện pháp tu từ gọi tên các sự vật, hiện tượng bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng.

- Tác dụng: Nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

d. Hoán dụ:

- Khái niệm: Là gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác; giữa chúng có quan hệ gần gũi với nhau, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.

- Tác dụng: Tăng sức gọi hình, gợi cảm cho việc diễn tả sự vật, sự việc được nói đến trong thơ, văn

2.2 Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, biện pháp tu từ đối

a. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc là cách lặp lại cấu trúc của một cụm từ, một câu nhằm nhấn mạnh nội dung, tạo nhịp điệu và sự liên kết cho các câu.

- Biện pháp này được dùng trong nhiều phong cách ngôn ngữ chính luận và ngôn ngữ văn chương.

b. Biện pháp tu từ đối là cách xắp xếp và đặt từ ngữ hoặc câu có đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa hoặc ngữ pháp tương tự hoặc tương phải nhau ở vị trí đối xứng trong câu để gợi ra một nội dung hoàn chỉnh, làm nổi bật ý nghĩa.

- Biện pháp này thường được thực hiện giữa hai câu thơ hoặc hai cây văn goiji là trường đối, trong 1 câu thơ, một câu văn gọi là tiểu đối.

- Biện pháp đổi dùng nhiều tỏng văn vần, văn biền ngẫu, văn xuôi, văn chính luận trung đại tạo nên vẻ đẹp cân xứng và hài hòa cho câu văn, lời thơ.

2.3 Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng

- Tạo ra những từ kết hợp trái logic nhằm "lạ hóa" đối tượng được nói tới.

- Sử dụng cách đảo ngữ để nhấn mạnh đến một đặc điểm nào đó của đối tượng được miêu tả.

- Cung cấp nét nghĩa mới cho từ ngữ nhằm đưa đến phát hiện bất ngờ về đối tượng được đề cập.

3. Ôn thi giữa kì 2 phần làm văn

3.1 Viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ.

a. Mở bài: Giới thiệu sơ lược về tác giả, bài thơ.

b. Thân bài:

- Khái quát về bố cục, trích đoạn, chủ đề bài thơ.

- Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận.

- Phân tích bài thơ đoạn thơ qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật, đặc sắc về nội dung của tác phẩm thơ.

- Nhận xét đánh giá bài thơ về tư tưởng, nghệ thuật, phong cách của tác giả.

c. Kết bài:

- Khẳng định lại giá trị về nội dung và nghệ thuật

- Đưa ra những nhận định của bản thân về tác phẩm.

3.2 Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học

a. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm cần thuyết minh.

b. Thân bài:

- Giới thiệu về tác giả: Cuộc đời và sự nghiệp

- Giới thiệu về tác phẩm:

+ Hoàn cảnh sáng tác

+ Bố cục

+ Chủ đề

+ Nội dung chính

+ Nghệ thuật đặc sắc

c. Kết bài:

- Khẳng định lại vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân tộc.

3.3 Viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội

a. Mở bài:

- Giới thiệu chung về hiện tượng đời sống cần nghị luận

- Nhấn mạnh sự quan trọng của việc nghiên cứu và giải quyết hiện tượng này.

b. Thân bài:

- Đưa ra đặc điểm và khái niệm về hiện tượng đời sống.

- Thực trạng, ảnh hưởng của hiện tượng đời sống

- Đưa ra nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đời sống.

- Đưa ra giải pháp

c. Kết bài: Thái độ với hiện tượng đời đống đó, đưa ra kết luận và tổng quan thuyết phục.

4. Đề thi minh họa giữa kì 2 Ngữ văn 11

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

(Lược dẫn: Con Mực là con chó có nhiều tật xấu. Người ta đã định giết thịt nó, nhưng vì nhiều lí do nên ngày xử con Mực liên tục bị hoãn lại. Cuối cùng, người ta quyết định sẽ giết con Mực để mừng người con trai tên Du xa nhà nhiều năm nay mới trở về).

Bữa ăn xong, con Hoa cầm bát cơm ra: một tay nó xách cái thúng như để rồi xếp bát. Thấy được ăn, tất cả thú tính của con Mực hoàn toàn nổi dậy. Nó nhảy tới vẫy đuôi hếch mõm nhìn và đợi. Cơm vừa đổ xuống nó vội vàng chúi mõm ăn ngay. Miếng chưa qua cổ thì cái thúng đã chụp quanh trên mình. Nó rít lên, vùng mạnh; nhưng Hoa đã tì cả người lên cái thúng rồi, và con Mực bị thu gọn ở trong vừa vặn đến nỗi không còn giẫy và kêu được. Lũ trẻ con réo ầm lên. Người ta lấy sẵn dao thớt và dây để trói. Phần mở thúng đã đành phải về Du: ông chủ đi vắng, cả nhà chỉ có chàng là đàn ông, mà không lẽ đi mượn hàng xóm trói giùm một con chó đã úp gọn gàng chỉ việc hơi hé cạp thúng lên, hễ chó thò đầu ra thì một đứa em đặt gậy lên cổ nó để chân chàng dận xuống. Nhưng tay chàng thấy run run. Và khi con chó vừa thò đầu ra thì nó quẫy luôn một cái mạnh, vùng ra được. Con Hoa tủm tỉm cười. Lũ em ngơ ngác nhìn theo con chó vừa ẳng ẳng vừa chạy ở ngoài vườn. Còn Du thì mặt đỏ như gấc chín. Chàng thấy mình yếu tay hơn cả con Hoa. Có lẽ nào chàng lại dịu lòng hơn cả một người con gái. Và tự nhiên chàng giận con Mực. Người ta còn lo con Mực sợ hãi mà đi mất. Quả nhiên suốt ngày hôm ấy nó không về. Nó vẩn vơ vườn hàng xóm, lẩn lút như một con chó trước khi hóa dại.

Người ta tưởng đã mất toi. Nhưng tối hôm ấy nó lần vào gầm giường rồi Du lại nghe thấy cái thứ tiếng gà gáy của nó rít lên ở phía ngõ.

Sáng hôm sau nó vẫn bỏ cơm. Trưa cũng thế. Và cứ thấy bóng người lại cúp đuôi chạy mất. Du thương hại sai người đem cơm đổ ra vườn. Một lúc sau Mực lại gần. Nó trông trước trông sau, đưa mõm rê trên những hạt cơm rồi vô cớ giật mình chạy thẳng. Có lẽ cái kỷ niệm khủng khiếp vừa lóe ra và đập mạnh vào thần kinh nó như luồng điện. Du thấy bồn chồn và vẩn vơ: thương, hối hận hay là thẹn.

Sau cùng thì chàng bực mình: chàng nhận ra rằng một con chó đã làm mất sự bình tĩnh của tâm hồn chàng. Và đột nhiên chàng muốn giết con Mực lắm. Chàng muốn có đủ can đảm để giết người. Phải dám giết mà không run tay khi cần phải giết. Còn làm được trò gì nữa nếu chỉ giết một con chó mà tim cũng đập?

Sự do dự đã hết rồi. Khi có một ý định thì ý định ấy chóng thành mạnh mẽ. Du thấy lòng cứng cỏi. Ðã có lúc chàng tưởng đến cái thú dí con dao vào súc thịt giẫy lên đành đạch để máu ấm phọt vào tay. Và chiều hôm ấy khi thấy con chó ở vườn thì chàng gần như mừng rỡ. Con vật khốn nạn đói và sợ đã mệt lử đi rồi. Nó hiện ngủ bên bờ giậu. Du cầm cái gậy to rón rén lại gần. Nhưng giơ gậy lên chàng bỗng thấy tim run một cái. Chàng tưởng như ngạt thở và ngừng lại một giây để nhìn con chó. Giấc ngủ của nó có lẽ đầy ác mộng vì thỉnh thoảng khắp mình nó lại giật lên. Du thấy lòng quả quyết tiêu tán hết. Nhưng con chó bỗng giật mình. Du hoảng hốt thẳng cánh vụt mạnh trên mình nó, bụng nó thót hẳn vào rồi lại phình ra như một khối cao su. Nó rống lên gượng dậy loạng choạng mấy vòng rồi chui bừa qua giậu trong khi Du vụt cuống cuồng theo xuống đất... Ðêm đã khuya. Du lại nghe tiếng Mực rống lên. Chàng thấy toát mồ hôi và nhất định không giết con chó nữa.

Nhưng trời gần sáng chàng còn đương mơ mộng, thì đã nghe tiếng Hoa gọi cuống cuồng lên. Con vật khốn nạn không biết mỏi mệt thế nào mà ngủ quên đi ngay ở giữa sân để đến nỗi bị Hoa úp được. Lần này thì người ta cẩn thận hơn. Hai ba người nắm vào hai đầu gậy tre ngáng sẵn bên cạnh thúng rồi Hoa mới hơi hé miệng thúng lên. Thấy sáng con Mực nhô ra ngoài cái mõm ướt phì phì. Hoa nhích lên tí nữa nhưng một cái gối đã tì sẵn trên thúng. Mực lách cả cái đầu ra. Cái gậy đè mạnh xuống. Con vật khốn nạn không còn kịp kêu.

- Ðè chặt, thật chặt, đừng buông nó ra nó cắn đấy!

Du kêu lên như thế nhưng tiếng chàng đã hơi run run. Con chó phì một cái nữa: hơi thở mới thoát ra một nửa bị tắc. Cái gậy đè sát đất, mắt nó trợn lên. Lòng đen ươn ướt cứ đờ dần rồi ngược lên lần một nửa vào mí trên. Lòng trắng đã hơi đục. Lúc Hoa trói xong cả chân trước, chân sau và buộc mõm rồi thì con chó đã mềm ra không còn cựa quậy nữa.

Du nghẹn ngào nén khóc...

(Trích Cái chết của con Mực, Tuyển tập Nam Cao, Nxb Văn học)

Câu 1.( 1.0 điểm) : Hãy kể tên các nhân vật trong câu chuyện trên?

Câu 2. .( 1.0 điểm) : Xác định ngôi kể và xác định điểm nhìn của truyện?

Câu 3. .( 1.0 điểm) : Phân tích hiệu quả của hiện tượng tách biệt trong đoạn văn sau:

Nhưng trời gần sáng, chàng còn đương mơ mộng. Thì đã nghe gọi cuống cuồng lên. Con vật khốn nạn không biết mỏi mệt thế nào mà ngủ quên đi ngay ở giữa sân để đến nỗi bị Hoa úp được.

Câu 4.( 1.0 điểm) : Qua quá trình tìm cách giết con Mực, bạn thấy nhân vật Du là một con người như thế nào?

Câu 5. .( 1.0 điểm) : Nêu chủ đề của truyện và nhận xét cách xây dựng tình huống truyện của tác giả Nam Cao?

Câu 6. .( 1.0 điểm) : Hãy rút ra bài học cho bản thân sau khi đọc truyện ngắn trên?

II. VIẾT (4.0 điểm) : Qua truyện ngắn Nam Cao muốn gửi gắm thông điệp : vai trò của tình yêu thương trong cuộc sống.

Anh( chị) hãy viết bài văn nghị luận xã hội ( từ 1,5 trang giấy đến 2 trang giấy thi) bàn về thông điệp trên ?

3. Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

TRƯỜNG THPT………

BỘ MÔN: NGỮ VĂN

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ II

NĂM HỌC 2024 – 2025

MÔN: VĂN, KHỐI 11

A. Kiến thức ôn thi giữa kì 2 Ngữ văn 11

Bài 5: Truyện ngắn

Bài 6: Thơ

ĐỌC

Đọc hiểu văn bản chú ý đặc trưng của thể loại truyện ngắn:

+ Phân tích và đánh giá được một số yếu tố về hình thức (các chi tiết tiêu biểu, sự kết nối giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật,…); nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng, triết lí nhân sinh,…) của truyện ngắn hiện đại.

+ Nêu được ý nghĩa, tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách đánh giá của cá nhân đối với

văn học và cuộc sống.

Đọc hiểu văn bản chú ý đặc trưng của thể loại thơ:

+ Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ.

+ Nhận biết và phân tích được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố cấu tứ, ngôn từ; tình cảm, cảm xúc chủ đạo của người viết.

+ Thiết lập mối quan hệ liên văn bản của văn bản thơ đang phân tích với văn bản có cùng đề tài hoặc chung đặc điểm phong cách của cùng một tác giả.

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường.

Các biện pháp tu từ tiếng Việt được học trong SGK Ngữ văn 11: biện pháp lặp cấu trúc, biện pháp đối và ôn tập các biện

pháp ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, liệt kê…

VIẾT

Viết bài nghị luận về một tác phẩm

truyện.

Viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ.

NÓI NGHE

Giới thiệu một tác phẩm truyện.

Giới thiệu một tác phẩm thơ.

B. Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11

(100% tự luận)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Hình thức: trả lời 05 câu hỏi tự luận ngắn

Nội dung:

+ Văn bản nghị luận xã hội hoặc văn bản thông tin (ngữ liệu ngoài SGK)

+ Kiến thức đọc hiểu văn bản: phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, ý nghĩa hình ảnh, chi tiết đặc sắc…

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ).

Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận văn học phân tích, đánh giá một đoạn trích/ nhân vật/… trong truyện ngắn hoặc văn bản thơ.

C. Đề thi minh họa giữa kì 2 Ngữ văn 11

ĐỀ MINH HỌA SỐ 1

A. PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)

Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:

NƠI DỰA

Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia ?

Khuôn mặt trẻ đẹp chim vào những miền xa nào..

Đứa bé đang lẫm chẫm muôn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.

Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.

Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.

Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?

Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.

Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh bước tìmg bước run rẩy.

Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.

Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơii dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách.

(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội, 1983)

Câu 1 (1.0 điểm): Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

Câu 2 (1.0 điểm): Xác định các dạng của phép điệp trong văn bản trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng.

Câu 3 (1.0 điểm): Hãy chỉ ra nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản trên.

Câu 4 (2.0 điểm): Qua văn bản trên, anh/ chị hiểu thế nào là nơi dựa của mỗi con người trong cuộc đời?

PHẦN VIẾT (5.0 điểm)

Câu 1 (5.0 điểm): Phân tích 8 câu cuối trong đoạn trích Trao duyên.

ĐỀ MINH HỌA SỐ 2

I.PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

CA HUẾ

(1)Ca Huế khởi nguồn từ hát cửa quyền trong cung vua phủ chúa, với hình thức diễn xướng mang tính bác học, dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật. Theo thời gian, lối hát thính phòng này dần được dân gian hóa để có điều kiện đến với nhiều tầng lớp công chúng. […]
(2)Môi trường diễn xướng của ca Huế thường ở trong một không gian hẹp, số lượng người trình diễn và người nghe hạn chế, do tính chất của âm nhạc mang tính tâm tình, tự sự. Ca Huế không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh mặt trời. Số lượng người trình diễn cho buổi ca Huế có khoảng từ 8 đến 10 người, trong đó số lượng nhạc công từ 5 đến 6 người. Ca sĩ, nhạc công sẽ hòa đàn và hát các bài bản trong các nhạc mục của ca Huế. Biên chế của dàn nhạc phải sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển, bao gồm: đàn nguyệt, đàn tì bà, đàn nhị, đàn tranh, đàn tam và tùy theo từng trường hợp, có thể không có cây đàn tam mà bổ sung thêm cây đàn bầu với đầy đủ biên chế của dàn ngũ tuyệt, hoặc có thể dùng dàn tứ tuyệt bao gồm các nhạc cụ: nguyệt, nhị, tì và đàn tranh hoặc đầy đủ hơn là dàn lục ngự: tam, tì, nhị, nguyệt, tranh, bầu.

Trình diễn ca Huế là một buổi tao ngộ giữa các tao nhân mặc khách có hiểu biết về văn hóa và âm nhạc. Buổi biểu diễn không bị lệ thuộc vào quy trình cứng nhắc giữa người thưởng thức và người trình diễn mà có sự hiểu biết lẫn nhau giữa chủ và khách, thể hiện bằng hai phong cách:

-Biểu diễn truyền thống: người biểu diễn và người thưởng thức có mối quan hệ thân thiết, có quen biết nhau hoặc có nghe về tài biểu diễn của nhau. Họ cùng ở trong một địa bàn hoặc đến từ các vùng miền khác nhau, am hiểu về ca Huế. Buổi biểu diễn được xen kẽ với các nhận xét, đánh giá, bình phẩm giống như một cuộc tọa đàm nhỏ về nghệ thuật ca Huế.

-Biểu diễn cho du khách: có người giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển cũng như giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân. Hình thức này chỉ mới xuất hiện trong nửa cuối thế kỉ XX, là loại hình biểu diễn ca Huế trong các hội làng, cưới hỏi, và sau này, phổ biến trong dịch vụ du lịch trên sông Hương.

Ca Huế được các nghệ nhân tài danh sáng tạo, bổ sung, tạo thành hệ thống bài bản, phong phú, với giai điệu hoàn chỉnh, mang tính nghệ thuật cao, lời ca giàu chất văn học, kĩ thuật ca hát tinh tế, điêu luyện, nhạc đệm hoàn hảo. […]

(3)Là thể loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam, ca Huế đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo quyết định số 1877/QĐ-BVVTTDL ngày 08 tháng 6 năm 2015.

(Theo Cục di sản văn hóa, dsvh.gov.vn)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2. Theo văn bản, ca Huế có nguồn gốc từ đâu?

Câu 3. Nêu nội dung khái quát của văn bản trên.

Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng nổi bật trong câu văn:

“Biên chế của dàn nhạc phải sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển, bao gồm: đàn nguyệt, đàn tì bà, đàn nhị, đàn tranh, đàn tam và tùy theo từng trường hợp, có thể không có cây đàn tam mà bổ sung thêm cây đàn bầu”.

Câu 5. Sau khi đọc văn bản, anh/ chị có những nhận xét gì về hoạt động ca Huế?

II.PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về về việc giữ gìn vẻ đẹp văn hóa truyền thống của thế hệ trẻ hiện nay.

Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá về chủ đề và một số nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ dưới đây.

VỘI VÀNG

(Xuân Diệu)

Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi.

Của ong bướm này đây tuần trăng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si.
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi;
Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;

Tôi sung sướng.
Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.

(Theo Thơ thơ, NXB Đời nay, Hà Nội, 1938)

...........

Tải file tài liệu để xem thêm đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 11

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về

Chọn file cần tải:

Tìm thêm: Ngữ văn 11
Sắp xếp theo
👨
    Đóng
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm