Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Chân trời sáng tạo Ôn tập giữa kì 2 Văn 11 năm 2024 - 2025 (Có đáp án)
Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo năm 2024 - 2025 là tài liệu rất hữu ích, gồm 10 trang tóm tắt kiến thức cần nắm và 3 đề kiểm tra minh họa tự luyện. Qua đó giúp các em học sinh lớp 11 nắm được kiến thức mình đã học trong chương trình giữa kì 2, rèn luyện và ôn tập một cách hiệu quả.
Đề cương ôn tập giữa kì 2 Văn 11 Chân trời sáng tạo được biên soạn với cấu trúc hoàn toàn mới. Qua đó giúp giáo viên khái quát được nội dung ôn tập và nâng cao được hiệu quả ôn tập cho học sinh, tránh được tình trạng ôn tập cục bộ hoặc tràn lan. Vậy sau đây là trọn bộ đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo mời các bạn đón đọc. Bên cạnh đó các bạn xem thêm đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo.
Đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo
TRƯỜNG THPT……… BỘ MÔN: NGỮ VĂN | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2024 – 2025 MÔN: VĂN, KHỐI 11 |
A. Kiến thức ôn thi giữa kì 2 Ngữ văn 11
Bài 5: Truyện ngắn | Bài 6: Thơ |
ĐỌC | |
Đọc hiểu văn bản chú ý đặc trưng của thể loại truyện ngắn: + Phân tích và đánh giá được một số yếu tố về hình thức (các chi tiết tiêu biểu, sự kết nối giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật,…); nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng, triết lí nhân sinh,…) của truyện ngắn hiện đại. + Nêu được ý nghĩa, tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống. | Đọc hiểu văn bản chú ý đặc trưng của thể loại thơ: + Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ. + Nhận biết và phân tích được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố cấu tứ, ngôn từ; tình cảm, cảm xúc chủ đạo của người viết. + Thiết lập mối quan hệ liên văn bản của văn bản thơ đang phân tích với văn bản có cùng đề tài hoặc chung đặc điểm phong cách của cùng một tác giả. |
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT | |
Hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường. | Các biện pháp tu từ tiếng Việt được học trong SGK Ngữ văn 11: biện pháp lặp cấu trúc, biện pháp đối và ôn tập các biện pháp ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, liệt kê… |
VIẾT | |
Viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện. | Viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ. |
NÓI VÀ NGHE | |
Giới thiệu một tác phẩm truyện. | Giới thiệu một tác phẩm thơ. |
B. Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11
(100% tự luận)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Hình thức: trả lời 05 câu hỏi tự luận ngắn
Nội dung:
+ Văn bản nghị luận xã hội hoặc văn bản thông tin (ngữ liệu ngoài SGK)
+ Kiến thức đọc hiểu văn bản: phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, ý nghĩa hình ảnh, chi tiết đặc sắc…
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ).
Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận văn học phân tích, đánh giá một đoạn trích/ nhân vật/… trong truyện ngắn hoặc văn bản thơ.
C. Đề thi minh họa giữa kì 2 Ngữ văn 11
ĐỀ MINH HỌA SỐ 1
A. PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
NƠI DỰA
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia ?
Khuôn mặt trẻ đẹp chim vào những miền xa nào..
Đứa bé đang lẫm chẫm muôn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh bước tìmg bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơii dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách.
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội, 1983)
Câu 1 (1.0 điểm): Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2 (1.0 điểm): Xác định các dạng của phép điệp trong văn bản trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng.
Câu 3 (1.0 điểm): Hãy chỉ ra nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản trên.
Câu 4 (2.0 điểm): Qua văn bản trên, anh/ chị hiểu thế nào là nơi dựa của mỗi con người trong cuộc đời?
PHẦN VIẾT (5.0 điểm)
Câu 1 (5.0 điểm): Phân tích 8 câu cuối trong đoạn trích Trao duyên.
ĐỀ MINH HỌA SỐ 2
I.PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
CA HUẾ
(1)Ca Huế khởi nguồn từ hát cửa quyền trong cung vua phủ chúa, với hình thức diễn xướng mang tính bác học, dành cho giới thượng lưu say mê nghệ thuật. Theo thời gian, lối hát thính phòng này dần được dân gian hóa để có điều kiện đến với nhiều tầng lớp công chúng. […]
(2)Môi trường diễn xướng của ca Huế thường ở trong một không gian hẹp, số lượng người trình diễn và người nghe hạn chế, do tính chất của âm nhạc mang tính tâm tình, tự sự. Ca Huế không trình diễn trước đám đông hoặc hát dưới ánh mặt trời. Số lượng người trình diễn cho buổi ca Huế có khoảng từ 8 đến 10 người, trong đó số lượng nhạc công từ 5 đến 6 người. Ca sĩ, nhạc công sẽ hòa đàn và hát các bài bản trong các nhạc mục của ca Huế. Biên chế của dàn nhạc phải sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển, bao gồm: đàn nguyệt, đàn tì bà, đàn nhị, đàn tranh, đàn tam và tùy theo từng trường hợp, có thể không có cây đàn tam mà bổ sung thêm cây đàn bầu với đầy đủ biên chế của dàn ngũ tuyệt, hoặc có thể dùng dàn tứ tuyệt bao gồm các nhạc cụ: nguyệt, nhị, tì và đàn tranh hoặc đầy đủ hơn là dàn lục ngự: tam, tì, nhị, nguyệt, tranh, bầu.
Trình diễn ca Huế là một buổi tao ngộ giữa các tao nhân mặc khách có hiểu biết về văn hóa và âm nhạc. Buổi biểu diễn không bị lệ thuộc vào quy trình cứng nhắc giữa người thưởng thức và người trình diễn mà có sự hiểu biết lẫn nhau giữa chủ và khách, thể hiện bằng hai phong cách:
-Biểu diễn truyền thống: người biểu diễn và người thưởng thức có mối quan hệ thân thiết, có quen biết nhau hoặc có nghe về tài biểu diễn của nhau. Họ cùng ở trong một địa bàn hoặc đến từ các vùng miền khác nhau, am hiểu về ca Huế. Buổi biểu diễn được xen kẽ với các nhận xét, đánh giá, bình phẩm giống như một cuộc tọa đàm nhỏ về nghệ thuật ca Huế.
-Biểu diễn cho du khách: có người giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển cũng như giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân. Hình thức này chỉ mới xuất hiện trong nửa cuối thế kỉ XX, là loại hình biểu diễn ca Huế trong các hội làng, cưới hỏi, và sau này, phổ biến trong dịch vụ du lịch trên sông Hương.
Ca Huế được các nghệ nhân tài danh sáng tạo, bổ sung, tạo thành hệ thống bài bản, phong phú, với giai điệu hoàn chỉnh, mang tính nghệ thuật cao, lời ca giàu chất văn học, kĩ thuật ca hát tinh tế, điêu luyện, nhạc đệm hoàn hảo. […]
(3)Là thể loại âm nhạc kết hợp giữa dân gian, chuyên nghiệp và bác học của ca nhạc thính phòng, một thể loại âm nhạc đỉnh cao trong toàn bộ các di sản âm nhạc truyền thống Việt Nam, ca Huế đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo quyết định số 1877/QĐ-BVVTTDL ngày 08 tháng 6 năm 2015.
(Theo Cục di sản văn hóa, dsvh.gov.vn)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Theo văn bản, ca Huế có nguồn gốc từ đâu?
Câu 3. Nêu nội dung khái quát của văn bản trên.
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng nổi bật trong câu văn:
“Biên chế của dàn nhạc phải sử dụng đạt chuẩn 4 hoặc 5 nhạc cụ trong dàn ngũ tuyệt cổ điển, bao gồm: đàn nguyệt, đàn tì bà, đàn nhị, đàn tranh, đàn tam và tùy theo từng trường hợp, có thể không có cây đàn tam mà bổ sung thêm cây đàn bầu”.
Câu 5. Sau khi đọc văn bản, anh/ chị có những nhận xét gì về hoạt động ca Huế?
II.PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về về việc giữ gìn vẻ đẹp văn hóa truyền thống của thế hệ trẻ hiện nay.
Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá về chủ đề và một số nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ dưới đây.
VỘI VÀNG
(Xuân Diệu)
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi.
Của ong bướm này đây tuần trăng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si.
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi;
Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
Tôi sung sướng.
Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.
(Theo Thơ thơ, NXB Đời nay, Hà Nội, 1938)
Chọn file cần tải:
