Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024 - 2025 (Sách mới) 16 Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 12 (Có đáp án - Cấu trúc mới)

Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 12 năm 2024 - 2025 là tài liệu tham khảo vô cùng hữu ích, tổng hợp 16 đề kiểm tra của 3 sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo và Kết nối tri thức với cuộc sống.

TOP 16 đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 12 năm 2025 được biên soạn 100% tự luận bám sát cấu trúc đề minh họa 2025 của Bộ GD&ĐT. Qua đó nhằm giúp học sinh ôn lại kiến thức và rèn kĩ năng giải bài tập để các em đạt kết quả cao hơn trong kì thi kiểm tra giữa kì 2 sắp tới. Các đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn lớp 12 được biên soạn đầy đủ, nội dung sát với chương trình sách giáo khoa hiện hành. Đây cũng là tài liệu vô cùng hữu ích giúp giáo viên ra đề ôn luyện cho các bạn học sinh. Bên cạnh đó các bạn tham khảo thêm một số đề thi như: đề thi giữa kì 2 Toán 12, đề thi giữa kì 2 môn Lịch sử 12.

1. Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 12 Kết nối tri thức

Đề thi giữa kì 2 Văn 12 Kết nối tri thức

TRƯỜNG THPT ......

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2024 - 2025

MÔN: NGỮ VĂN 12

Thời gian làm bài: .... phút

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Mưa dầm trên mặt đất
Là máu đỏ ngần là mồ hôi mặn chát
Mưa mát mẻ trong thơ anh
Là bàn tay êm dịu vuốt xoa
Tôi chẳng thèm nghe nữa
Hãy cho tôi chút lửa
Trong ngôi nhà mùa đông
Để tôi nướng sắn ăn
Để tôi sưởi ấm
Để tôi đốt rừng gai đen rậm
Chống lũ rắn thiêu bầy muỗi độc
Để tôi soi tỏ mặt người yêu
Đôi mắt nhiều bóng tối
Giá buốt cào vầng trán sớm nhăn nheo
Lửa hãy cho em gương mặt sáng.

[…]Có nhà triết học cổ Hy Lạp nói rằng:
“Bản chất của mọi vật là lửa”
Truyền từ đá sang gió
Từ nước sang gỗ
Phút đốt cháy là phút nảy mầm
Con người trao lửa cho nhau
Từ những lồng ngực tròn căng
Sự sống là lửa
Thiêu huỷ và sinh nở
Bình minh là lửa
Mở ngày mới và xé toang ngày cũ.

Cho ta làm ngọn lửa... 2 -1971 (Trích: Mấy đoạn thơ về lửa, Lưu Quang Vũ, Lưu Quang Vũ Thơ và đời, NXB Văn hóa – Thông tin, 1997,

Thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Chỉ ra 3 câu thơ có từ “lửa” trong văn bản trên.

Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong những dòng thơ sau:

Sự sống là lửa
Thiêu huỷ và sinh nở
Bình minh là lửa
Mở ngày mới và xé toang ngày cũ.

Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của hình ảnh “lửa” trong văn bản?

Câu 5. Từ mong muốn của tác giả trong câu thơ “Cho ta làm ngọn lửa...”, anh/chị hãy rút ra thông điệp ý nghĩa cho bản thân.

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Anh/ chị viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích ngắn gọn những đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật “tôi” trong văn bản sau:

(Lược một đoạn: nhân vật xưng “tôi” - là một nhà văn - mời mấy người bạn văn về nhà mình chơi, rồi sau đó cứ buồn bực mãi vì đã để cho bạn bè thấy căn nhà tồi tàn như túp lều của mình. Từ lâu, nhân vật “tôi” đã có ý định làm một cái nhà mới, nhưng kinh tế eo hẹp, mà giá tre gỗ thì cứ vùn vụt tăng lên. Thế rồi một trận bão đến, căn nhà bị đổ sập. Trong cơn quẫn bách, nhân vật “tôi” cùng vợ quyết định đánh liều vay mượn để làm nhà mới. Nhưng sau một trận bão, nhân vật “tôi” đã mua được nhà của một kẻ nhiều công nợ, bán nhà để gỡ gạc. Tuy nhiên sau khi mua được nhà, nhân vật “tôi” mang nhiều tâm trạng ).

[...] Chưa có thợ. Sau ngày bão, thợ làm nhà bận lắm. Cái nhà ba bốn hôm sau vẫn chưa dỡ được. Một người bà con với tôi, một buổi tối đến nhà ông nhạc tôi mà bảo tôi:

- Anh nên liệu dỡ phắt về. Ba trăm bạc của anh, nó nướng hết cả rồi. Vừa ở nhà ra, chúng nó biết nó có một số tiền to, chúng nó đã thịt cu cậu hơn trăm bạc. Cu cậu còn nhiều nợ lắm. Vườn cũng cố mất rồi. Nếu anh không dỡ nhà ngay, nó thua quá, đi đâu mất sợ lôi thôi cho mình.

Có thể. Nếu tôi chậm dỡ, sợ người khác hớt tay trên. Đã đành rằng mình mua bán có làm văn tự. Nhưng tiền tôi đã cạn. Không lẽ lúc ấy còn kiện nhau. Vậy tôi phải cố thuê cho được thợ. Chỉ ngày mai là dỡ luôn.

Ngày hôm sau, chúng tôi đến nhà hắn thì thấy hắn đang nằm thườn trên một cái giường tre, chiếu rách và bẩn thỉu. Đứa bé ngồi ngay dưới đất ôm lấy cái chân giường, rên. Nó đau bụng từ sáng sớm. Đứa con lớn vừa cạu nhạu vừa đấm lưng em thùm thụp. Tôi chào hắn. Hắn khẽ hé môi đáp lại. Chúng tôi nhìn nhau ngượng nghịu như hai kẻ thù nhìn nhau. Sao lại thế? Tôi không dám nhìn lâu hai đứa con của hắn. Hình như tôi thẹn với lòng tôi thế nào…

Tôi nhìn xuống đất mà bảo hắn:

- Bác làm ơn cho tôi dọn đồ đạc để cho người ta dỡ… Hắn cười chua chát:

- Đồ đạc thì có gì mà dọn? Chỉ có một cái giường này. Cứ quăng bố nó ra ngoài kia cho tôi, rồi dỡ đi.

Hắn đứng dậy mà bảo con:

- Chúng mày cũng đứng lên. Sang nhà bác Vi nằm nhờ.

Con chị phải quát, gắt gỏng với em một lúc, hai đứa mới lếch thếch cõng được nhau sang nhà bác Vi. Vẫn một đứa lạu bà lạu bạu, một đứa oằn oại rên la. Thợ trèo lên mái, dỡ tranh quăng xuống. Tôi ngồi ở sân, trông họ.

Một lúc sau, chẳng biết đã gửi em cho ai được, đứa con gái lân la gần tôi, xem dỡ nhà. […] Những mè, rui đã xong rồi. Người thợ mộc bắt đầu tháo gỗ. Tiếng dùi đục kêu chan chát.

Những tiếng rắn chắc vang lên, lộng óc. Tôi thấy con bé bừng mắt. Nó không nhe răng ra nữa. Đôi môi nó bụm lại. Hai má nó phình ra một chút. Cứ thế, nó chẳng nói chẳng rằng, chạy bình bịch sang nhà hàng xóm. Nó định làm gì vậy? Lòng tôi thắc mắc nỗi lo không rõ rệt. Bỗng tôi nghe một tiếng trẻ con khóc nức nở và hờ:

- Mẹ ơi!…

Tim tôi động một cái giống như bước hụt. Rồi nó đập loạng choạng. Tôi hơi lảo đảo. Bây giờ thì tôi không lẩn trốn những ý nghĩ của tôi được nữa. Tôi ác quá! Tôi ác quá! Tôi phải thú với tôi nhiều rồi…

Phải, tôi ác quá…. Rồi đây, hối hận sẽ toả một bóng đen vào trong cái nhà mới của tôi, rộng rãi và sạch sẽ hơn cái trước. Những chiều đông lạnh lẽo, một con thạch sùng nấp trên một cái xà ngang, sẽ tặc lưỡi nhắc cho tôi biết: Tôi ác quá! Tôi ác quá!… Nhưng mà thôi…! Nghĩ ngợi làm gì nữa? Ở cảnh chúng ta lúc này, hạnh phúc cũng chỉ là một cái chăn hẹp. Người này co thì người kia bị hở. Đâu phải tôi muốn tệ? Nhưng biết làm sao được? Ai bảo đời cứ khắt khe vậy? Giá người ta vẫn có thể nghĩ đến mình mà chẳng thiệt gì đến ai! …

(Trích: Mua nhà, Nam Cao, in trong Tuyển tập Nam Cao,

Nxb Văn học, Hà Nội, 2002)

Câu 2. (4,0 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về sự lựa chọn của con người trong cuộc sống.

Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 12

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Văn bản trên được viết theo thể thơ: Tự do

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

0,5

2

Những câu thơ có từ “lửa” trong văn bản

- Hãy cho tôi chút lửa

- Lửa hãy cho em gương mặt sáng.

- “Bản chất của mọi vật là lửa”

- Sự sống là lửa

- Bình minh là lửa

- Cho ta làm ngọn lửa…

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời đúng 3 câu: 0,25 điểm

- Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm

0,5

3

- Biện pháp tu từ so sánh: Sự sống là lửa; Bình minh là lửa.
- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh giá trị, sức mạnh của “lửa”. “Lửa” là biểu tượng của sự sống trường tồn; là biểu tượng của sự hủy diệt và tái sinh; là sự khởi đầu xóa bỏ cái cũ, tạo dựng cái mới.

+ Thể hiện tư duy triết lí và những chiêm nghiệm của nhà thơ về “lửa”.

+ Giúp lời thơ trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm…

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm

1,0

4

- Trong bài thơ hình ảnh “lửa” vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa mang ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng: “Lửa” là cội nguồn của sự sống, ánh sáng, sự ấm áp mang tính sinh sôi, nảy nở, là sự hồi sinh trên cuộc hành trình hủy diệt để tái sinh; lửa còn là hình ảnh ẩn dụ của tình yêu, của khát vọng vươn lên, là sức mạnh trường tồn vĩnh cửu, là ánh sáng soi đường cho lí tưởng sống của mỗi chúng ta.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 - 0,75 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 - 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

1,0

5

- Mong muốn của tác giả trong câu thơ “Cho ta làm ngọn lửa…”

+ Nhà thơ mong muốn mình cũng là một ngọn lửa mang trong mình sức mạnh của sự hồi sinh, trường tồn, phá bỏ cái cũ để đi đến những chân trời mới, để hoàn thành sứ mệnh thiêng liêng và cao cả với cuộc đời.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

(Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm)

1,0

II

VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích những đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật “tôi” trong văn bản.

2,0

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích ngắn gọn đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật “tôi” trong văn bản.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.

- Thân đoạn: Cảm nhận về nhân vật “tôi”

- Nhân vật “tôi” là một nhà văn nghèo

- Nhân vật “tôi” là một người giàu lòng trắc ẩn:

+ Thương cảm cho hai đứa trẻ mồ côi mẹ.

+ Tự dằn vặt mình, tự cho mình là kẻ độc ác vì đã mua căn nhà, khiến cho những đứa trẻ không còn nhà để ở.

- Việc lựa chọn ngôi kể thứ nhất giúp người đọc cảm thấy câu chuyện thật gần gũi, chân thực.

- Điểm nhìn bên ngoài của người kể chuyện thể hiện qua những lời quan sát, miêu tả về ngôi nhà, cảnh sống của mình và thái độ của các bạn khi chứng kiến cảnh đó. Điều đó cho thấy, nhân vật tôi là người nhạy cảm, tinh tế, ý thức rõ về hoàn cảnh của mình. Còn điểm nhìn bên trong giúp ta thấy được những xung đột tâm lí của nhân vật. Đó là tâm trạng đau đớn, xót xa cho tình cảnh của bản thân và tình cảnh của người bán nhà. Điều đó giúp ta thấy được nhân vật tôi là người giàu tình yêu thương, luôn cảm thông, thấu hiểu nỗi đau khổ của những người xung quanh.

- Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề.

- Sắp xếp được hệ thống ý theo đặc điểm bố cục của đoạn văn.

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

- Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.

0,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

2

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về sự lựa chọn của con người trong cuộc sống.

4,0

a.Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sự lựa chọn của con người trong cuộc sống.

0,5

c. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Sau đây là một gợi ý:

*Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

*Triển khai vấn đề nghị luận: có thể theo một số gợi ý sau:

- Giải thích: Lựa chọn là cách đưa ra quyết định giữa nhiều cái cùng loại hoặc khác loại dựa trên thông tin, giá trị, mục tiêu, tình cảm và tình huống. Việc lựa chọn có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: lựa chọn tài sản, nghề nghiệp, bạn bè, người đồng hành…

- Trình bày các khía cạnh của vấn đề:

+ Tầm quan trọng của lựa chọn (Tại sao chúng ta phải lựa chọn?)

Sự lựa chọn là kim chỉ nam của cuộc đời nên chỉ khi chúng ta lựa chọn đúng thì cuộc đời mới có được hạnh phúc và thành công.

Cuộc sống của mỗi người được quyết định bởi sự lựa chọn của chính bản thân người đó. Do vậy, chúng ta cần biết cách lựa chọn và có trách nhiệm trước những lựa chọn của mình, dù lựa chọn đó là đúng hay sai.

Những lựa chọn đúng sẽ khiến chúng ta đi đúng đường, an vui hạnh phúc trên hành trình mình đi và dễ thành công với sự lựa chọn đó.

Những lựa chọn sai lầm sẽ khiến chúng ta đi sai đường và khó đạt được thành công....

+ Cách thức để lựa chọn đúng (Làm thế nào để có những lựa chọn đúng?)

. Chúng ta nhận thức tầm quan trọng của việc lựa chọn đúng.

. Cần có sự hiểu biết về tri thức, nhìn nhận sự việc một cách khách quan, biết phân tích và đánh giá được các yếu tố quan trọng, đưa ra cho bản thân những quyết định đúng đắn.

Lựa chọn đòi hỏi sự tỉnh táo và quyết đoán của mỗi người, bởi nếu lựa chọn sai có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho bản thân và mọi người xung quanh.

- Dẫn chứng: (Có thể đưa dẫn chứng Franklin- Nhà bác học người Mĩ đã dũng cảm thực hiện thí nghiệm làm cột thu lôi, công việc đó có thể gây ra cái chết cho ông bất kì lúc nào. Tuy nhiên, sau nhiều năm nghiên cứu, đến năm 1752, ông đã thành công. Điều đó cho thấy sự quyết đoán và táo bạo trọng cách lựa chọn của ông là dám đương đầu với thử thách khi lựa chọn cho mình một cuộc sống ý nghĩa....)

- Mở rộng vấn đề và bác bỏ ý kiến trái ngược để củng cố quan điểm của mình: Trong cuộc sống có những người cho rằng không cần phải lựa chọn, mà để cuộc sống thuận theo lẽ tự nhiên, hoặc họ lúng túng, sợ sệt không biết lự chọn như thế nào cho đúng…Điều này sẽ khiến chúng ta khó đi đến thành công; Cuộc sống là muôn màu, không ai có thể lúc nào cũng đúng, sau những lựa chọn sai lầm, chúng ta cần có sự nhận thức và biết đứng lên để sửa sai và trưởng thành hơn nữa.

*Khẳng định quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học:

- Lựa chọn là việc quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Lựa chọn dù đúng hay sai đều đem đến cho chúng ta những trải nghiệm và bài học giá trị.

1,0

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được các luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

Tổng điểm

10,0

Ma trận đề thi giữa kì 2 Văn 12

.......

Xem đầy đủ nội dung đề thi trong file tải về

2. Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 12 Cánh diều

Đề thi giữa kì 2 Văn 12

TRƯỜNG THPT ......

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2

NĂM HỌC 2024 - 2025

MÔN: NGỮ VĂN 12

Thời gian làm bài: .... phút

I.ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc bài thơ:

Lục bát cho quê

Cuối con sông cái là quê

Cuối con đường đất là về nhà ta

Nhà ta bên gốc cây đa

Bà ta bán nước đi xa lâu rồi

Gốc đa cái chỗ bà ngồi

Mẹ ra bán nước như hồi bà ta

Một trời hoa gạo tháng ba

Đỏ như mắt nhớ người xa chưa về

Chị ta vẫn cái nón mê

Bàn chân lội giữa bộn bề nắng mưa

Vườn nhà rào giậu phên thưa

Ta về xào xạc ngày xưa vẫn còn

Xóm làng bên núi bên non

Lời thưa tiếng gọi cứ tròn nết quê

Ríu ran chùm nắng sang hè

Tiếng ai như gọi ta về gốc đa…

(Bình Nguyên, Trăng hẹn một lần thu, Nxb Văn học, 2018, tr.62-63)

Thực hiện các yêu cầu/trả lời câu hỏi:

Câu 1: Nêu hiệu quả của việc sử dụng thể thơ lục bát trong văn bản.

Câu 2: Chỉ ra mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Câu 3: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong những câu thơ:

Một trời hoa gạo tháng ba
Đỏ như mắt nhớ người xa chưa về

Câu 4: Những câu thơ sau gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?

Xóm làng bên núi bên non
Lời thưa tiếng gọi cứ tròn nết quê

Câu 5: Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình ta bộc lộ trong bài thơ, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về nơi tìm về của con người (trình bày khoảng 5-7 dòng).

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ Lục bát cho quê của tác giả Bình Nguyên.

Câu 2: (4,0 điểm)

Trong buổi toạ đàm chủ đề “Giới trẻ Việt Nam hiện nay: thực trạng, những vấn đề đặt ra về văn hoá, giáo dục và những giải pháp”, GS.TS Trần Ngọc Thêm nhận định: Đặc điểm nổi bật rõ nhất của giới trẻ là lớp tuổi duy nhất có bản chất dương tính, kéo theo 2 đặc điểm quan trọng là hướng ngoại và năng động. Hướng ngoại thì dễ tiếp thu cái mới và hấp thụ các ảnh hưởng ngoại lai; năng động thì ưa thay đổi, phát triển. Theo GS.TS Trần Ngọc Thêm, cũng do đặc điểm dương tính, hướng ngoại mà trong giai đoạn mở cửa hội nhập, ở giới trẻ xuất hiện nhiều hiện tượng bất thường, phá cách, lệch chuẩn, “gây sốc” cho xã hội, được xem là làm xói mòn những giá trị văn hóa truyền thống, như: chuộng các loại thời trang “sành điệu” với áo hai dây, mốt đầu trọc, hình xăm trổ, quan hệ tình dục trước hôn nhân…

Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

--------HẾT---

Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 12

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

Các câu hỏi trong đề thi ra theo hướng mở, thí sinh được quyền trả lời theo ý hiểu của bản thân, nhưng cần đảm bảo sức thuyết phục. Giám khảo tham khảo các gợi ý sau để đánh giá, cho điểm.

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

- Tác dụng của thể thơ lục bát được sử dụng trong văn bản:

+ Tạo nhịp điệu nhẹ nhàng, êm ái, giàu tính nhạc cho bài thơ.

+ Gợi cảm giác thân quen, bình dị, gần gũi cho độc giả.

+ Thể hiện cảm xúc chân thành, tha thiết của người con với quê hương.

- Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm.

- Hoc sinh trả lời đúng 1 trong 2 ý: 0,25 điểm.

- Học sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm.

0,5

2

Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

- Mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ miền quê nghèo, nơi gắn bó bao kỉ niệm tuổi thơ với nhân vật trữ tình.

- Theo dọc hành trình tìm về tuổi thơ, từ những hoài niệm xa xưa đến khát khao được trở về với kí ức vẹn nguyên bao nét đẹp quê.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm.

- Học sinh trả lời được 01 trong 2 ý: 0,25 điểm.

- Học sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm.

0,5

3

Biện pháp tu từ so sánh: hoa gạo đỏ như mắt nhớ.

- Tác dụng

+ Nhằm làm nổi bật màu đỏ gây thương nhớ của hoa gạo tháng ba, màu đỏ của đôi mắt nhớ nhung, mòn mỏi của người xa quê.

+ Khiến hình ảnh thơ trở nên sinh động, cụ thể, tăng tính gợi hình, gợi cảm.

+ Thể hiện cảm xúc yêu thương tha thiết làng quê của nhà thơ.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.

- Học sinh nêu được tác dụng về nội dung: 0,5 điểm.

- Học sinh nêu được tác dụng hình thức: 0,5 điểm.

- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm.

1,0

4

- Những câu thơ gợi suy nghĩ:

+ Không gian đậm chất dân quê với âm thanh là lời thưa tiếng gọi quen thuộc, thứ tiếng nói đặc trưng“vẫn tròn nết quê”

+ Suy nghĩ của bản thân: Tiếng nói quê hương là thứ thanh âm thiêng liêng, thể hiện nét đặc trưng của vùng miền, không dễ gì thay đổi theo thời gian. Giữ gìn tiếng nói quê hương là giữ gìn nguồn cội, bản sắc thiêng liêng của làng quê mình.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đủ ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,25 điểm.

- Học sinh trình bày được 01 ý : 0,75 điểm

- Học nêu được suy nghĩ của bản thân: 0,5 điểm.

- Học sinh diễn đạt chưa rõ ý: 0,25 điểm.

- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm.

1,25

5

Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình ta bộc lộ trong bài thơ, thí sinh bày tỏ suy nghĩ về nơi tìm về của con người. Có thể theo hướng: là nơi đem đến bình yên trong tâm hồn; là nơi gặp gỡ của những yêu thương, gần gũi…

Hướng dẫn chấm

- Học sinh trình bày suy nghĩ hợp lí, thuyết phục, diễn đạt trôi chảy:1,25 điểm.

- Học sinh trình bày hợp lí, nhưng diễn đạt chưa trôi chảy: 0,75 điểm.

- Học sinh trình bày chung chung, chưa rõ ý: 0,5 điểm.

- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm.

1,25

1

VIẾT

6,0

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ Lục bát cho quê của tác giả Bình Nguyên.

2,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: đoạn văn nghị luận văn học.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận.

Thí sinh có thể chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải thể hiện được cảm nhận phù hợp, thuyết phục. Có thể triển khai theo hướng:

- Bài thơ sử dụng ngôn từ quen thuộc, dân dã miêu tả miền quê yên ả thanh bình với con sông, con đường đất, gốc đa, mảnh vườn; cùng những từ ngữ quen thuộc như nhà ta, mẹ ta, bà ta, chị ta,…

- Bài thơ cũng có những sáng tạo ngôn từ độc đáo: các từ láy xào xạc, ríu ran; hình ảnh so sánh “hoa gạo đỏ như mắt nhớ”… tạo nhịp điệu cho bài thơ, khiến diễn đạt trở nên sinh động, tăng tính gợi hình gợi cảm.

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lý lẽ xác đáng; kết hợp nhuần nhuyễn luận điểm và các luận cứ.

- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lý theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

Lưu ý: học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải hợp lý, thuyết phục.

0,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, ấn tượng.

0,25

2

Trong buổi toạ đàm chủ đề “Giới trẻ Việt Nam hiện nay: thực trạng, những vấn đề đặt ra về văn hoá, giáo dục và những giải pháp”, GS.TS Trần Ngọc Thêm nhận định: Đặc điểm nổi bật rõ nhất của giới trẻ là lớp tuổi duy nhất có bản chất dương tính, kéo theo hai đặc điểm quan trọng là hướng ngoại và năng động. Hướng ngoại thì dễ tiếp thu cái mới và hấp thụ các ảnh hưởng ngoại lai; năng động thì ưa thay đổi, phát triển. Theo ông, cũng do đặc điểm dương tính, hướng ngoại mà trong giai đoạn mở cửa hội nhập, ở giới trẻ xuất hiện nhiều hiện tượng bất thường, phá cách, lệch chuẩn, “gây sốc” cho xã hội, được xem là làm xói mòn những giá trị văn hóa truyền thống, như: chuộng các loại thời trang “sành điệu” với áo hai dây, mốt đầu trọc, hình xăm trổ, quan hệ tình dục trước hôn nhân…

Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

4,0

a. Xác định yêu cầu của kiểu bài: bài văn nghị luận xã hội.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vấn đề tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

0,5

Ma trận đề thi giữa kì 2 Văn 12

TT

Thành phần

Năng lực

Mạch nội dung

Số câu

Cấp độ tư duy

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Số câu

Tỉ lệ

Số câu

Tỉ lệ

Số câu

Tỉ lệ

I

Năng lực đọc hiểu

Văn bản văn học, thể loại thơ.

05

02

10%

02

20%

01

10%

40%

II

Năng lực viết

Viết đoạn văn

nghị luận cảm nhận một khía cạnh trong tác phẩm thơ.

01

5%

5%

10%

20%

Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ

01

7,5%

10%

22,5%

40%

Tỉ lệ %

22,5%

35%

42,5 %

100%

Tổng

07

100%

BẢN ĐẶCTẢ YÊU CẦU CÁC NĂNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

TT

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức/Kĩ năng

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận Dụng

1

I. Đọc hiểu

Văn bản thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được thể thơ.

- Nhận biết được một số từ ngữ, hình ảnh trong thơ.

Thông hiểu:

- Hiểu và lí giải được tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn

- Phát hiện và nhận xét được tình cảm của tác giả dành cho đối tượng được miêu tả trong đoạn thơ.

Vận dụng:

- Vận dụng kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống, đưa ra suy nghĩ, lí giải của cá nhân về tác phẩm.

2 câu

2 câu

1 câu

2

II.

Viết

Viết đoạn văn nghị luận về một đoạn thơ trong bài thơ “Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng” của Chế Lan Viên (Cảm nhận hình tượng Tổ quốc được thể hiện trong đoạn thơ)

Nhận biết:

- Giới thiệu được thông tin chính về tác giả, tác phẩm, nêu được vấn đề nghị luận.

- Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Thông hiểu:

- Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng Tổ quốc và những đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic cho đoạn văn.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị, vẻ đẹp của hình tượng Tổ quốc được thể hiện trong đoạn thơ.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1*

1*

1*

Viết bài văn nghị luận xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận.

Thông hiểu:

- Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 10, 11, 12 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.

1*

1*

1*

Ghi chú: Phần viết có 02 câu bao hàm cả 3 cấp độ.

.........

Xem đầy đủ nội dung đề thi trong file tải về

3. Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo

Đề thi giữa kì 2 Văn 12

TRƯỜNG THPT ......

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2024 - 2025

MÔN: NGỮ VĂN 12

Thời gian làm bài: .... phút

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản:

ANH ĐỘC THOẠI TRƯỚC CON ĐƯỜNG

(Đoàn Trọng Hải)

(1) Con đường lơ lửng chân trời
Con đường dài hơn số phận

(2) Đã bao lần bóng anh mất hút
Đã bao lần tâm hồn anh bệnh tật
Đã bao lần anh ngã gục trên đường

(3) Nhưng trước con đường
Bàn chân anh vẫn bước
Như trước cuộc đời
Anh mãi còn có em

(4) Anh không sợ gai cuộc đời găm vào chân đau đớn
Anh không sợ nỗi cô đơn trong suốt cuộc hành trình đơn độc
Anh chỉ sợ gặp lại những dấu chân mình

(5) Anh sẽ là anh khi bước trên đường
Những dấu chân đằng sau không còn dấu vết
Những dấu chân cỏ lấp đầy trổ hoa nước mắt
Phía trước anh là những bước lối ban mai

(6) Anh sẽ là anh với những chuyến đi dài
Con đường trước anh là hơi thở
Anh yêu từng dấu chân mới mẻ
Như yêu cuộc đời và như đã yêu em.

(Tạp chí Quân đội, số 1033, tháng 3-2024, trang 37)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình của bài thơ trên.

Câu 2. Chỉ ra những hình ảnh diễn tả sự đau đớn, thất bại của nhân vật trữ tình ở đoạn thơ (2).

Câu 3. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ lặp cấu trúc: “Anh sẽ là anh …” ở đoạn thơ (5) và (6).

Câu 4. Xác định ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “con đường” được sử dụng trong bài thơ.

Câu 5. Anh/Chị có đồng tình với suy nghĩ: “Anh chỉ sợ gặp lại những dấu chân mình” của tác giả không? Vì sao?

II. PHẦN VIẾT

Câu 1. (2,0 điểm)

Anh/Chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ Anh độc thoại trước con đường của Đoàn Trọng Hải ở phần Đọc hiểu.

Câu 2. (4,0 điểm)

Thời gian gần đây, trào lưu “chữa lành” (healing) đang nở rộ trong giới trẻ. Không chỉ trên các diễn đàn mạng xã hội mà trong các buổi cà phê, gặp mặt tán gẫu, cụm từ “đi chữa lành” cũng trở thành câu cửa miệng mỗi khi có chuyện không hài lòng.

Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) thể hiện quan điểm của mình về trào lưu chữa lành hiện nay.

---------------- HẾT -----------

Đáp án đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 12

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Nhân vật trữ tình trong bài thơ trên là: Anh

0,5

2

Những hình ảnh diễn tả sự đau đớn, thất bại của nhân vật trữ tình trong khổ 02: bóng mất hút, tâm hồn bệnh tật (tổn thương), ngã gục trên đường.

0,5

3

Hiệu quả của biện pháp tu từ lặp cấu trúc: “Anh sẽ là anh …”

- Lời nhấn mạnh, khẳng định và thể hiện quyết tâm sẽ luôn là chính mình; luôn vững bước trên đường đời, tiến về phía trước trong bất kì hoàn cảnh nào (dù gặp khó khăn thử thách) để thành công, để không lặp lại mình.

- Góp phần tạo sự liên kết (về nội dung lẫn hình thức) và âm hưởng mạnh mẽ cho đoạn thơ.

1,0

4

Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “con đường”: là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho:

- Con đường đời xa xăm, vô định (khổ 1);

- Hành trình đầy chông gai, thử thách (khổ 2,3), đưa ta đến thành công (khổ 5,6)

1,0

5

- Học sinh có thể: đồng tình hoặc không đồng tình.

- Lí giải phù hợp với quan điểm của bản thân.

1,0

II

LÀM VĂN

6,0

1

Anh/Chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ Anh độc thoại trước con đường của Đoàn Trọng Hải.

2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức, dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ Anh độc thoại trước con đường của Đoàn Trọng Hải.

0,25

c. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

- Xác định được các ý phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

+ Bài thơ là lời độc thoại của tác giả với chính mình, thể hiện quyết tâm, ý chí vượt qua những gian khổ, thất bại trên đường đời xa xăm, vô định để tiến về phía trước.

+ Chủ đề của bài thơ được thể hiện qua nhan đề; hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng “con đường”; hình tượng nhân vật trữ tình: một chàng trai đang đi con đường đời của mình, dù phải trải qua gian khổ, thất bại, mất phương hướng nhưng vẫn kiên định, quyết tâm “anh không sợ”, và luôn là chính mình “anh sẽ là anh”,…

+ Chủ đề quen thuộc nhưng cấu tứ khá độc đáo đã mang đến những bài học, thông điệp nhân văn cho người đọc.

- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục theo kiểu đoạn văn

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: chủ đề của bài thơ Anh độc thoại trước con đường của Đoàn Trọng Hải.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

0,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn

0,25

e. Sáng tạo:

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

2

Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) thể hiện quan điểm của mình về trào lưu chữa lành hiện nay.

4,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: trào lưu chữa lành

0,5

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:

* Giới thiệu vấn đề nghị luận: trào lưu chữa lành

* Triển khai vấn đề nghị luận: liệt kê các luận điểm một cách tuần tự và sử dụng lí lẽ cùng dẫn chứng để minh chứng cho từng luận điểm. Học sinh có thể sắp xếp các ý theo nhiều cách khác nhau để bày tỏ suy nghĩ của mình. Ví dụ, có thể sắp xếp như sau:

- Giải thích và nêu thực trạng: Chữa lành là thuật ngữ dùng để chỉ các biện pháp trong việc hàn gắn, phục hồi sức khỏe, thể chất cũng như cảm xúc, tâm lý, tình cảm của con người sau những tổn thương; Trào lưu đang là một hiện tượng được nhiều người hưởng ứng, tham gia, trở thành câu nói cửa miệng của nhiều người, nhất là giới trẻ; …; đang biến tấu theo nhiều biểu hiện, hình thức khác nhau.

- Những ích lợi và hậu quả của trào lưu này:

+ Xoa dịu được vết thương tâm lý, thoát khỏi lo âu, trầm cảm; tiếp thêm năng lượng để sống và làm việc;

+ Nhiều người sẵn sàng nghỉ việc để đi chữa lành khi chưa tổn thương; có thể sẽ làm bản thân trở nên tệ hơn: nỗi đau bị khoét sâu, suy nghĩ tiêu cực; tạo thành thói quen xấu, …

- Nguyên nhân: xuất phát từ nhu cầu thật sự của bản thân; hiệu ứng đám đông; tâm lí a dua đua đòi; …

- Giải pháp: Mỗi người cần nhìn vào bên trong, lắng nghe cơ thể và tâm hồn mình; Tìm cách chữa lành khi thật sự bị tổn thương; tạo đề kháng cho sức khỏe tinh thần bằng lối sống lạc quan, yêu đời, …

- Trào lưu chữa lành phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe tinh thần của con người trong cuộc sống hiện đại. Có nhiều quan điểm tranh cãi về trào lưu này nhưng khen- chê, tốt-xấu, đúng-sai là phụ thuộc vào nhu cầu của mỗi cá nhân

* Bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

1,0

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai ít nhất ba luận điểm để bày tỏ mong muốn trở thành thành viên tham gia các hoạt động của chương trình.

- Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm và đưa ra các luận điểm khác đáp án nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

- Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt hoặc mắc ít lỗi: 0,25 điểm

- Mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt: 0 điểm

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

Tổng điểm

10,0

.............

Xem đầy đủ nội dung đề thi trong file tải về

Tải file tài liệu để xem thêm đề thi giữa kì 2 Văn 12 năm 2024- 2025

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
👨

    Tài liệu tham khảo khác

    Đóng
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm