Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 12 năm 2024 - 2025 sách Kết nối tri thức với cuộc sống 5 Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 12 (Có ma trận, đáp án)

Đề thi giữa kì 2 Văn 12 Kết nối tri thức năm 2024 - 2025 gồm 5 đề có đáp án giải chi tiết kèm theo bảng ma trận. Qua đề kiểm tra Ngữ văn 12 Kết nối tri thức giữa học kì 2 giúp các bạn học sinh ôn luyện củng cố kiến thức để biết cách ôn tập đạt kết quả cao.

Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 12 Kết nối tri thức được biên soạn với cấu trúc đề tự luận gồm 40% đọc hiểu + 60% tập làm văn. Hi vọng qua đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 12 Kết nối tri thức sẽ giúp các em học sinh lớp 12 dễ dàng ôn tập, hệ thống kiến thức, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả thuận tiện hơn.

Đề thi giữa kì 2 Văn 12 Kết nối tri thức

TRƯỜNG THPT ......

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2024 - 2025

MÔN: NGỮ VĂN 12

Thời gian làm bài: .... phút

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Mưa dầm trên mặt đất
Là máu đỏ ngần là mồ hôi mặn chát
Mưa mát mẻ trong thơ anh
Là bàn tay êm dịu vuốt xoa
Tôi chẳng thèm nghe nữa
Hãy cho tôi chút lửa
Trong ngôi nhà mùa đông
Để tôi nướng sắn ăn
Để tôi sưởi ấm
Để tôi đốt rừng gai đen rậm
Chống lũ rắn thiêu bầy muỗi độc
Để tôi soi tỏ mặt người yêu
Đôi mắt nhiều bóng tối
Giá buốt cào vầng trán sớm nhăn nheo
Lửa hãy cho em gương mặt sáng.

[…]Có nhà triết học cổ Hy Lạp nói rằng:
“Bản chất của mọi vật là lửa”
Truyền từ đá sang gió
Từ nước sang gỗ
Phút đốt cháy là phút nảy mầm
Con người trao lửa cho nhau
Từ những lồng ngực tròn căng
Sự sống là lửa
Thiêu huỷ và sinh nở
Bình minh là lửa
Mở ngày mới và xé toang ngày cũ.

Cho ta làm ngọn lửa... 2 -1971 (Trích: Mấy đoạn thơ về lửa, Lưu Quang Vũ, Lưu Quang Vũ Thơ và đời, NXB Văn hóa – Thông tin, 1997,

Thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Chỉ ra 3 câu thơ có từ “lửa” trong văn bản trên.

Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong những dòng thơ sau:

Sự sống là lửa
Thiêu huỷ và sinh nở
Bình minh là lửa
Mở ngày mới và xé toang ngày cũ.

Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của hình ảnh “lửa” trong văn bản?

Câu 5. Từ mong muốn của tác giả trong câu thơ “Cho ta làm ngọn lửa...”, anh/chị hãy rút ra thông điệp ý nghĩa cho bản thân.

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Anh/ chị viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích ngắn gọn những đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật “tôi” trong văn bản sau:

(Lược một đoạn: nhân vật xưng “tôi” - là một nhà văn - mời mấy người bạn văn về nhà mình chơi, rồi sau đó cứ buồn bực mãi vì đã để cho bạn bè thấy căn nhà tồi tàn như túp lều của mình. Từ lâu, nhân vật “tôi” đã có ý định làm một cái nhà mới, nhưng kinh tế eo hẹp, mà giá tre gỗ thì cứ vùn vụt tăng lên. Thế rồi một trận bão đến, căn nhà bị đổ sập. Trong cơn quẫn bách, nhân vật “tôi” cùng vợ quyết định đánh liều vay mượn để làm nhà mới. Nhưng sau một trận bão, nhân vật “tôi” đã mua được nhà của một kẻ nhiều công nợ, bán nhà để gỡ gạc. Tuy nhiên sau khi mua được nhà, nhân vật “tôi” mang nhiều tâm trạng ).

[...] Chưa có thợ. Sau ngày bão, thợ làm nhà bận lắm. Cái nhà ba bốn hôm sau vẫn chưa dỡ được. Một người bà con với tôi, một buổi tối đến nhà ông nhạc tôi mà bảo tôi:

- Anh nên liệu dỡ phắt về. Ba trăm bạc của anh, nó nướng hết cả rồi. Vừa ở nhà ra, chúng nó biết nó có một số tiền to, chúng nó đã thịt cu cậu hơn trăm bạc. Cu cậu còn nhiều nợ lắm. Vườn cũng cố mất rồi. Nếu anh không dỡ nhà ngay, nó thua quá, đi đâu mất sợ lôi thôi cho mình.

Có thể. Nếu tôi chậm dỡ, sợ người khác hớt tay trên. Đã đành rằng mình mua bán có làm văn tự. Nhưng tiền tôi đã cạn. Không lẽ lúc ấy còn kiện nhau. Vậy tôi phải cố thuê cho được thợ. Chỉ ngày mai là dỡ luôn.

Ngày hôm sau, chúng tôi đến nhà hắn thì thấy hắn đang nằm thườn trên một cái giường tre, chiếu rách và bẩn thỉu. Đứa bé ngồi ngay dưới đất ôm lấy cái chân giường, rên. Nó đau bụng từ sáng sớm. Đứa con lớn vừa cạu nhạu vừa đấm lưng em thùm thụp. Tôi chào hắn. Hắn khẽ hé môi đáp lại. Chúng tôi nhìn nhau ngượng nghịu như hai kẻ thù nhìn nhau. Sao lại thế? Tôi không dám nhìn lâu hai đứa con của hắn. Hình như tôi thẹn với lòng tôi thế nào…

Tôi nhìn xuống đất mà bảo hắn:

- Bác làm ơn cho tôi dọn đồ đạc để cho người ta dỡ… Hắn cười chua chát:

- Đồ đạc thì có gì mà dọn? Chỉ có một cái giường này. Cứ quăng bố nó ra ngoài kia cho tôi, rồi dỡ đi.

Hắn đứng dậy mà bảo con:

- Chúng mày cũng đứng lên. Sang nhà bác Vi nằm nhờ.

Con chị phải quát, gắt gỏng với em một lúc, hai đứa mới lếch thếch cõng được nhau sang nhà bác Vi. Vẫn một đứa lạu bà lạu bạu, một đứa oằn oại rên la. Thợ trèo lên mái, dỡ tranh quăng xuống. Tôi ngồi ở sân, trông họ.

Một lúc sau, chẳng biết đã gửi em cho ai được, đứa con gái lân la gần tôi, xem dỡ nhà. […] Những mè, rui đã xong rồi. Người thợ mộc bắt đầu tháo gỗ. Tiếng dùi đục kêu chan chát.

Những tiếng rắn chắc vang lên, lộng óc. Tôi thấy con bé bừng mắt. Nó không nhe răng ra nữa. Đôi môi nó bụm lại. Hai má nó phình ra một chút. Cứ thế, nó chẳng nói chẳng rằng, chạy bình bịch sang nhà hàng xóm. Nó định làm gì vậy? Lòng tôi thắc mắc nỗi lo không rõ rệt. Bỗng tôi nghe một tiếng trẻ con khóc nức nở và hờ:

- Mẹ ơi!…

Tim tôi động một cái giống như bước hụt. Rồi nó đập loạng choạng. Tôi hơi lảo đảo. Bây giờ thì tôi không lẩn trốn những ý nghĩ của tôi được nữa. Tôi ác quá! Tôi ác quá! Tôi phải thú với tôi nhiều rồi…

Phải, tôi ác quá…. Rồi đây, hối hận sẽ toả một bóng đen vào trong cái nhà mới của tôi, rộng rãi và sạch sẽ hơn cái trước. Những chiều đông lạnh lẽo, một con thạch sùng nấp trên một cái xà ngang, sẽ tặc lưỡi nhắc cho tôi biết: Tôi ác quá! Tôi ác quá!… Nhưng mà thôi…! Nghĩ ngợi làm gì nữa? Ở cảnh chúng ta lúc này, hạnh phúc cũng chỉ là một cái chăn hẹp. Người này co thì người kia bị hở. Đâu phải tôi muốn tệ? Nhưng biết làm sao được? Ai bảo đời cứ khắt khe vậy? Giá người ta vẫn có thể nghĩ đến mình mà chẳng thiệt gì đến ai! …

(Trích: Mua nhà, Nam Cao, in trong Tuyển tập Nam Cao,

Nxb Văn học, Hà Nội, 2002)

Câu 2. (4,0 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về sự lựa chọn của con người trong cuộc sống.

Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 12

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Văn bản trên được viết theo thể thơ: Tự do

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

0,5

2

Những câu thơ có từ “lửa” trong văn bản

- Hãy cho tôi chút lửa

- Lửa hãy cho em gương mặt sáng.

- “Bản chất của mọi vật là lửa”

- Sự sống là lửa

- Bình minh là lửa

- Cho ta làm ngọn lửa…

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời đúng 3 câu: 0,25 điểm

- Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm

0,5

3

- Biện pháp tu từ so sánh: Sự sống là lửa; Bình minh là lửa.
- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh giá trị, sức mạnh của “lửa”. “Lửa” là biểu tượng của sự sống trường tồn; là biểu tượng của sự hủy diệt và tái sinh; là sự khởi đầu xóa bỏ cái cũ, tạo dựng cái mới.

+ Thể hiện tư duy triết lí và những chiêm nghiệm của nhà thơ về “lửa”.

+ Giúp lời thơ trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm…

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm

1,0

4

- Trong bài thơ hình ảnh “lửa” vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa mang ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng: “Lửa” là cội nguồn của sự sống, ánh sáng, sự ấm áp mang tính sinh sôi, nảy nở, là sự hồi sinh trên cuộc hành trình hủy diệt để tái sinh; lửa còn là hình ảnh ẩn dụ của tình yêu, của khát vọng vươn lên, là sức mạnh trường tồn vĩnh cửu, là ánh sáng soi đường cho lí tưởng sống của mỗi chúng ta.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 - 0,75 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 - 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

1,0

5

- Mong muốn của tác giả trong câu thơ “Cho ta làm ngọn lửa…”

+ Nhà thơ mong muốn mình cũng là một ngọn lửa mang trong mình sức mạnh của sự hồi sinh, trường tồn, phá bỏ cái cũ để đi đến những chân trời mới, để hoàn thành sứ mệnh thiêng liêng và cao cả với cuộc đời.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

(Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm)

1,0

II

VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích những đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật “tôi” trong văn bản.

2,0

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích ngắn gọn đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật “tôi” trong văn bản.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.

- Thân đoạn: Cảm nhận về nhân vật “tôi”

- Nhân vật “tôi” là một nhà văn nghèo

- Nhân vật “tôi” là một người giàu lòng trắc ẩn:

+ Thương cảm cho hai đứa trẻ mồ côi mẹ.

+ Tự dằn vặt mình, tự cho mình là kẻ độc ác vì đã mua căn nhà, khiến cho những đứa trẻ không còn nhà để ở.

- Việc lựa chọn ngôi kể thứ nhất giúp người đọc cảm thấy câu chuyện thật gần gũi, chân thực.

- Điểm nhìn bên ngoài của người kể chuyện thể hiện qua những lời quan sát, miêu tả về ngôi nhà, cảnh sống của mình và thái độ của các bạn khi chứng kiến cảnh đó. Điều đó cho thấy, nhân vật tôi là người nhạy cảm, tinh tế, ý thức rõ về hoàn cảnh của mình. Còn điểm nhìn bên trong giúp ta thấy được những xung đột tâm lí của nhân vật. Đó là tâm trạng đau đớn, xót xa cho tình cảnh của bản thân và tình cảnh của người bán nhà. Điều đó giúp ta thấy được nhân vật tôi là người giàu tình yêu thương, luôn cảm thông, thấu hiểu nỗi đau khổ của những người xung quanh.

- Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề.

- Sắp xếp được hệ thống ý theo đặc điểm bố cục của đoạn văn.

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

- Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.

0,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

2

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về sự lựa chọn của con người trong cuộc sống.

4,0

a.Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sự lựa chọn của con người trong cuộc sống.

0,5

c. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Sau đây là một gợi ý:

*Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

*Triển khai vấn đề nghị luận: có thể theo một số gợi ý sau:

- Giải thích: Lựa chọn là cách đưa ra quyết định giữa nhiều cái cùng loại hoặc khác loại dựa trên thông tin, giá trị, mục tiêu, tình cảm và tình huống. Việc lựa chọn có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: lựa chọn tài sản, nghề nghiệp, bạn bè, người đồng hành…

- Trình bày các khía cạnh của vấn đề:

+ Tầm quan trọng của lựa chọn (Tại sao chúng ta phải lựa chọn?)

Sự lựa chọn là kim chỉ nam của cuộc đời nên chỉ khi chúng ta lựa chọn đúng thì cuộc đời mới có được hạnh phúc và thành công.

Cuộc sống của mỗi người được quyết định bởi sự lựa chọn của chính bản thân người đó. Do vậy, chúng ta cần biết cách lựa chọn và có trách nhiệm trước những lựa chọn của mình, dù lựa chọn đó là đúng hay sai.

Những lựa chọn đúng sẽ khiến chúng ta đi đúng đường, an vui hạnh phúc trên hành trình mình đi và dễ thành công với sự lựa chọn đó.

Những lựa chọn sai lầm sẽ khiến chúng ta đi sai đường và khó đạt được thành công....

+ Cách thức để lựa chọn đúng (Làm thế nào để có những lựa chọn đúng?)

. Chúng ta nhận thức tầm quan trọng của việc lựa chọn đúng.

. Cần có sự hiểu biết về tri thức, nhìn nhận sự việc một cách khách quan, biết phân tích và đánh giá được các yếu tố quan trọng, đưa ra cho bản thân những quyết định đúng đắn.

Lựa chọn đòi hỏi sự tỉnh táo và quyết đoán của mỗi người, bởi nếu lựa chọn sai có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho bản thân và mọi người xung quanh.

- Dẫn chứng: (Có thể đưa dẫn chứng Franklin- Nhà bác học người Mĩ đã dũng cảm thực hiện thí nghiệm làm cột thu lôi, công việc đó có thể gây ra cái chết cho ông bất kì lúc nào. Tuy nhiên, sau nhiều năm nghiên cứu, đến năm 1752, ông đã thành công. Điều đó cho thấy sự quyết đoán và táo bạo trọng cách lựa chọn của ông là dám đương đầu với thử thách khi lựa chọn cho mình một cuộc sống ý nghĩa....)

- Mở rộng vấn đề và bác bỏ ý kiến trái ngược để củng cố quan điểm của mình: Trong cuộc sống có những người cho rằng không cần phải lựa chọn, mà để cuộc sống thuận theo lẽ tự nhiên, hoặc họ lúng túng, sợ sệt không biết lự chọn như thế nào cho đúng…Điều này sẽ khiến chúng ta khó đi đến thành công; Cuộc sống là muôn màu, không ai có thể lúc nào cũng đúng, sau những lựa chọn sai lầm, chúng ta cần có sự nhận thức và biết đứng lên để sửa sai và trưởng thành hơn nữa.

*Khẳng định quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học:

- Lựa chọn là việc quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Lựa chọn dù đúng hay sai đều đem đến cho chúng ta những trải nghiệm và bài học giá trị.

1,0

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được các luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

Tổng điểm

10,0

Ma trận đề thi giữa kì 2 Văn 12

.......

Xem đầy đủ nội dung đề thi trong file tải về

Chia sẻ bởi: 👨 Songotenks
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Sắp xếp theo
👨
    Đóng
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm