Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 12 năm 2024 - 2025 sách Cánh diều 5 Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 12 (Có ma trận, đáp án)

Đề thi giữa kì 2 Văn 12 Cánh diều năm 2024 - 2025 gồm 5 đề có đáp án giải chi tiết kèm theo bảng ma trận. Qua đề kiểm tra Ngữ văn 12 Cánh diều giữa học kì 2 giúp các bạn học sinh ôn luyện củng cố kiến thức để biết cách ôn tập đạt kết quả cao.

Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 12 Cánh diều được biên soạn với cấu trúc đề tự luận gồm 40% đọc hiểu + 60% tập làm văn. Hi vọng qua đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 12 Cánh diều sẽ giúp các em học sinh lớp 12 dễ dàng ôn tập, hệ thống kiến thức, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả thuận tiện hơn. Vậy sau đây là trọn bộ đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 12 Cánh diều mời các bạn cùng đón đọc.

Đề thi giữa kì 2 Văn 12

TRƯỜNG THPT ......

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2

NĂM HỌC 2024 - 2025

MÔN: NGỮ VĂN 12

Thời gian làm bài: .... phút

I.ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc bài thơ:

Lục bát cho quê

Cuối con sông cái là quê

Cuối con đường đất là về nhà ta

Nhà ta bên gốc cây đa

Bà ta bán nước đi xa lâu rồi

Gốc đa cái chỗ bà ngồi

Mẹ ra bán nước như hồi bà ta

Một trời hoa gạo tháng ba

Đỏ như mắt nhớ người xa chưa về

Chị ta vẫn cái nón mê

Bàn chân lội giữa bộn bề nắng mưa

Vườn nhà rào giậu phên thưa

Ta về xào xạc ngày xưa vẫn còn

Xóm làng bên núi bên non

Lời thưa tiếng gọi cứ tròn nết quê

Ríu ran chùm nắng sang hè

Tiếng ai như gọi ta về gốc đa…

(Bình Nguyên, Trăng hẹn một lần thu, Nxb Văn học, 2018, tr.62-63)

Thực hiện các yêu cầu/trả lời câu hỏi:

Câu 1: Nêu hiệu quả của việc sử dụng thể thơ lục bát trong văn bản.

Câu 2: Chỉ ra mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Câu 3: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong những câu thơ:

Một trời hoa gạo tháng ba
Đỏ như mắt nhớ người xa chưa về

Câu 4: Những câu thơ sau gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?

Xóm làng bên núi bên non
Lời thưa tiếng gọi cứ tròn nết quê

Câu 5: Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình ta bộc lộ trong bài thơ, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về nơi tìm về của con người (trình bày khoảng 5-7 dòng).

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ Lục bát cho quê của tác giả Bình Nguyên.

Câu 2: (4,0 điểm)

Trong buổi toạ đàm chủ đề “Giới trẻ Việt Nam hiện nay: thực trạng, những vấn đề đặt ra về văn hoá, giáo dục và những giải pháp”, GS.TS Trần Ngọc Thêm nhận định: Đặc điểm nổi bật rõ nhất của giới trẻ là lớp tuổi duy nhất có bản chất dương tính, kéo theo 2 đặc điểm quan trọng là hướng ngoại và năng động. Hướng ngoại thì dễ tiếp thu cái mới và hấp thụ các ảnh hưởng ngoại lai; năng động thì ưa thay đổi, phát triển. Theo GS.TS Trần Ngọc Thêm, cũng do đặc điểm dương tính, hướng ngoại mà trong giai đoạn mở cửa hội nhập, ở giới trẻ xuất hiện nhiều hiện tượng bất thường, phá cách, lệch chuẩn, “gây sốc” cho xã hội, được xem là làm xói mòn những giá trị văn hóa truyền thống, như: chuộng các loại thời trang “sành điệu” với áo hai dây, mốt đầu trọc, hình xăm trổ, quan hệ tình dục trước hôn nhân…

Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

--------HẾT---

Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 12

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

Các câu hỏi trong đề thi ra theo hướng mở, thí sinh được quyền trả lời theo ý hiểu của bản thân, nhưng cần đảm bảo sức thuyết phục. Giám khảo tham khảo các gợi ý sau để đánh giá, cho điểm.

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

- Tác dụng của thể thơ lục bát được sử dụng trong văn bản:

+ Tạo nhịp điệu nhẹ nhàng, êm ái, giàu tính nhạc cho bài thơ.

+ Gợi cảm giác thân quen, bình dị, gần gũi cho độc giả.

+ Thể hiện cảm xúc chân thành, tha thiết của người con với quê hương.

- Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm.

- Hoc sinh trả lời đúng 1 trong 2 ý: 0,25 điểm.

- Học sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm.

0,5

2

Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

- Mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ miền quê nghèo, nơi gắn bó bao kỉ niệm tuổi thơ với nhân vật trữ tình.

- Theo dọc hành trình tìm về tuổi thơ, từ những hoài niệm xa xưa đến khát khao được trở về với kí ức vẹn nguyên bao nét đẹp quê.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm.

- Học sinh trả lời được 01 trong 2 ý: 0,25 điểm.

- Học sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm.

0,5

3

Biện pháp tu từ so sánh: hoa gạo đỏ như mắt nhớ.

- Tác dụng

+ Nhằm làm nổi bật màu đỏ gây thương nhớ của hoa gạo tháng ba, màu đỏ của đôi mắt nhớ nhung, mòn mỏi của người xa quê.

+ Khiến hình ảnh thơ trở nên sinh động, cụ thể, tăng tính gợi hình, gợi cảm.

+ Thể hiện cảm xúc yêu thương tha thiết làng quê của nhà thơ.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.

- Học sinh nêu được tác dụng về nội dung: 0,5 điểm.

- Học sinh nêu được tác dụng hình thức: 0,5 điểm.

- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm.

1,0

4

- Những câu thơ gợi suy nghĩ:

+ Không gian đậm chất dân quê với âm thanh là lời thưa tiếng gọi quen thuộc, thứ tiếng nói đặc trưng“vẫn tròn nết quê”

+ Suy nghĩ của bản thân: Tiếng nói quê hương là thứ thanh âm thiêng liêng, thể hiện nét đặc trưng của vùng miền, không dễ gì thay đổi theo thời gian. Giữ gìn tiếng nói quê hương là giữ gìn nguồn cội, bản sắc thiêng liêng của làng quê mình.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đủ ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,25 điểm.

- Học sinh trình bày được 01 ý : 0,75 điểm

- Học nêu được suy nghĩ của bản thân: 0,5 điểm.

- Học sinh diễn đạt chưa rõ ý: 0,25 điểm.

- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm.

1,25

5

Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình ta bộc lộ trong bài thơ, thí sinh bày tỏ suy nghĩ về nơi tìm về của con người. Có thể theo hướng: là nơi đem đến bình yên trong tâm hồn; là nơi gặp gỡ của những yêu thương, gần gũi…

Hướng dẫn chấm

- Học sinh trình bày suy nghĩ hợp lí, thuyết phục, diễn đạt trôi chảy:1,25 điểm.

- Học sinh trình bày hợp lí, nhưng diễn đạt chưa trôi chảy: 0,75 điểm.

- Học sinh trình bày chung chung, chưa rõ ý: 0,5 điểm.

- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm.

1,25

1

VIẾT

6,0

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ Lục bát cho quê của tác giả Bình Nguyên.

2,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: đoạn văn nghị luận văn học.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận.

Thí sinh có thể chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải thể hiện được cảm nhận phù hợp, thuyết phục. Có thể triển khai theo hướng:

- Bài thơ sử dụng ngôn từ quen thuộc, dân dã miêu tả miền quê yên ả thanh bình với con sông, con đường đất, gốc đa, mảnh vườn; cùng những từ ngữ quen thuộc như nhà ta, mẹ ta, bà ta, chị ta,…

- Bài thơ cũng có những sáng tạo ngôn từ độc đáo: các từ láy xào xạc, ríu ran; hình ảnh so sánh “hoa gạo đỏ như mắt nhớ”… tạo nhịp điệu cho bài thơ, khiến diễn đạt trở nên sinh động, tăng tính gợi hình gợi cảm.

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lý lẽ xác đáng; kết hợp nhuần nhuyễn luận điểm và các luận cứ.

- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lý theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

Lưu ý: học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải hợp lý, thuyết phục.

0,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, ấn tượng.

0,25

2

Trong buổi toạ đàm chủ đề “Giới trẻ Việt Nam hiện nay: thực trạng, những vấn đề đặt ra về văn hoá, giáo dục và những giải pháp”, GS.TS Trần Ngọc Thêm nhận định: Đặc điểm nổi bật rõ nhất của giới trẻ là lớp tuổi duy nhất có bản chất dương tính, kéo theo hai đặc điểm quan trọng là hướng ngoại và năng động. Hướng ngoại thì dễ tiếp thu cái mới và hấp thụ các ảnh hưởng ngoại lai; năng động thì ưa thay đổi, phát triển. Theo ông, cũng do đặc điểm dương tính, hướng ngoại mà trong giai đoạn mở cửa hội nhập, ở giới trẻ xuất hiện nhiều hiện tượng bất thường, phá cách, lệch chuẩn, “gây sốc” cho xã hội, được xem là làm xói mòn những giá trị văn hóa truyền thống, như: chuộng các loại thời trang “sành điệu” với áo hai dây, mốt đầu trọc, hình xăm trổ, quan hệ tình dục trước hôn nhân…

Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

4,0

a. Xác định yêu cầu của kiểu bài: bài văn nghị luận xã hội.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vấn đề tuổi trẻ với trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.

0,5

Ma trận đề thi giữa kì 2 Văn 12

TT

Thành phần

Năng lực

Mạch nội dung

Số câu

Cấp độ tư duy

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Số câu

Tỉ lệ

Số câu

Tỉ lệ

Số câu

Tỉ lệ

I

Năng lực đọc hiểu

Văn bản văn học, thể loại thơ.

05

02

10%

02

20%

01

10%

40%

II

Năng lực viết

Viết đoạn văn

nghị luận cảm nhận một khía cạnh trong tác phẩm thơ.

01

5%

5%

10%

20%

Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ

01

7,5%

10%

22,5%

40%

Tỉ lệ %

22,5%

35%

42,5 %

100%

Tổng

07

100%

 BẢN ĐẶCTẢ YÊU CẦU CÁC NĂNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

TT

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức/Kĩ năng

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận Dụng

1

I. Đọc hiểu

Văn bản thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được thể thơ.

- Nhận biết được một số từ ngữ, hình ảnh trong thơ.

Thông hiểu:

- Hiểu và lí giải được tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn

- Phát hiện và nhận xét được tình cảm của tác giả dành cho đối tượng được miêu tả trong đoạn thơ.

Vận dụng:

- Vận dụng kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống, đưa ra suy nghĩ, lí giải của cá nhân về tác phẩm.

2 câu

2 câu

1 câu

2

II.

Viết

Viết đoạn văn nghị luận về một đoạn thơ trong bài thơ “Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng” của Chế Lan Viên (Cảm nhận hình tượng Tổ quốc được thể hiện trong đoạn thơ)

Nhận biết:

- Giới thiệu được thông tin chính về tác giả, tác phẩm, nêu được vấn đề nghị luận.

- Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Thông hiểu:

- Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng Tổ quốc và những đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic cho đoạn văn.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị, vẻ đẹp của hình tượng Tổ quốc được thể hiện trong đoạn thơ.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1*

1*

1*

Viết bài văn nghị luận xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận.

Thông hiểu:

- Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 10, 11, 12 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.

1*

1*

1*

Ghi chú: Phần viết có 02 câu bao hàm cả 3 cấp độ.

.........

Xem đầy đủ nội dung đề thi trong file tải về

Chia sẻ bởi: 👨 Đỗ Vân
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Sắp xếp theo
👨
    Đóng
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm