Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 10 sách Chân trời sáng tạo Ôn tập giữa kì 2 Văn 10 năm (Cấu trúc mới)
Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo năm 2024 - 2025 là tài liệu rất hữu ích, gồm 4 trang tóm tắt kiến thức cần nắm và đề kiểm tra minh họa có đáp án. Qua đó giúp các em học sinh lớp 10 nắm được kiến thức mình đã học trong chương trình giữa kì 2, rèn luyện và ôn tập một cách hiệu quả.
Đề cương ôn tập giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo được biên soạn với cấu trúc hoàn toàn mới. Qua đó giúp giáo viên khái quát được nội dung ôn tập và nâng cao được hiệu quả ôn tập cho học sinh, tránh được tình trạng ôn tập cục bộ hoặc tràn lan. Đồng thời dễ dàng ra đề thi cho các em học sinh của mình. Bên cạnh đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 10 các bạn xem thêm đề cương giữa kì 2 môn Hóa học 10 Chân trời sáng tạo.
Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo
SỞ GD VÀ ĐT ...... TRƯỜNG THPT .............. | HƯỚNG DẪN ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ II (Năm học 2024-2025) MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 10 |
I. Phạm vi ôn tập giữa kì 2 Văn 10
Bài 6: Nâng niu kỉ niệm (Thơ)
Bài 7: Anh hùng và nghệ sĩ: Thơ văn Nguyễn Trãi.
II. Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Văn 10
Câu 1. Đọc - hiểu (6,0 điểm)
Câu 2.Tập làm văn (4 Điểm)
III. Thời gian làm bài: 90 phút
IV. Đề thi minh họa giữa kì 2 Văn 10
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
BẢO KÍNH CẢNH GIỚI – BÀI 21
Ở bầu thì dáng ắt nên tròn.
Xấu tốt đều thì rắp khuôn.
Lân cận nhà giàu no bữa cám (1) ;
Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn (2).
Chơi cùng bầy dại nên bầy dại;
Kết mấy người khôn học nết khôn.
Ở đấng thấp thì nên đấng thấp.
Đen gần mực đỏ gần son.
(Bảo kính cảnh giới – bài 21-
Theo Nguyễn Trãi toàn tập - Đào Duy Anh dịch chú)
Chú thích: (1) và (2) : Lấy ý từ câu tục ngữ "ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm, ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn". Chữ "đau răng ăn cốm" là đúng chữ câu tục ngữ. Nhưng kẻ ở gần nhà giàu mà được ăn cốm nhiều thì cũng lạ. Chúng tôi cho rằng chính là cám nói chệch đi cho hợp với vần trộm ở câu dưới mà thành cốm.. mà ở gần nhà giàu được no bữa cám thì nghĩa mới thông.
Câu 1. Các phương thức biểu đạt trong bài thơ trên là;
Câu 2. Bài thơ viết theo thể thơ nào?
Câu 3. Phép đối xuất hiện trong những câu thơ nào?
Câu 4. Câu thơ thứ nhất Nguyễn Trãi vận dụng câu tục ngữ dân gian nào?
Câu 5. Dòng nào không liên quan đến nội dung hai câu thơ:
Chơi cùng bầy dại nên bầy dại;
Kết mấy người khôn học nết khôn.
Câu 6. Dòng nào không phải là đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
Câu 7. Bài học từ bài thơ Bảo kính cảnh giới – bài 21 của Nguyễn Trãi là:
Câu 8. Liệt kê 3 câu tục ngữ được sử dụng trong bài thơ, nêu tác dụng của việc sử dụng các câu tục ngữ này.
Câu 9. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ kết:
Ở đấng thấp thì nên đấng thấp
Đen gần mực đỏ gần son.
Câu 10. Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả thể hiện trong hai câu thơ sau không, vì sao?
Chơi cùng bầy dại nên bầy dại
Kết mấy người khôn học nết khôn.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm thơ anh/chị đã học hoặc đã đọc.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | Biểu cảm, nghị luận | 0,5 điểm |
Câu 2 | Thất ngôn xen lục ngôn | 0,5 điểm |
Câu 3 | Hai câu luận | 0,5 điểm |
Câu 4 | Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài | 0,5 điểm |
Câu 5 | Hai câu thơ khuyên mọi người cần phải biết sống hòa đồng, thích nghi cùng hoàn cảnh. | 0,5 điểm |
Câu 6 | Sử dụng hệ thống hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng. | 0,5 điểm |
Câu 7 | Cần phải biết chọn bạn mà chơi, nên chơi với người tốt, người khôn, tránh kết giao với người xấu. | 0,5 điểm |
Câu 8 | Liệt kê 3 câu tục ngữ được sử dụng trong bài thơ: - Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng - Ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm - Ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn Tác dụng của việc sử dụng các câu tục ngữ này: - Các câu tục ngữ trên đều được đúc kết từ kinh nghiệm sống của cha ông để lai, việc vận dụng tục ngữ khiến lời thơ thêm sâu sắc, hàm súc, tự nhiên. Bài học đưa ra gần gũi, dễ hiểu với mọi người. - Các câu thành ngữ còn giúp bài thơ mang sắc thái dân gian độc đáo. | 0,5 điểm |
Câu 9 | Hai câu thơ kết: Ở đấng thấp thì nên đấng thấp. Đen gần mực đỏ gần son. - Lập luận theo cấu trúc nguyên nhân - kết quả, hai câu kết thể hiện quan điểm sống của tác giả: Hoàn cảnh có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tính cách và phẩm chất con người. - Suy nghĩ của tác giả sâu sắc, mới mẻ, thẳng thắn, là kết quả những trải nghiệm, những cảm nhận tinh tế về cuộc sống | 1,0 điểm |
Câu 10 | - (Nếu) đồng tình, lí giải: + Chơi cùng người xấu, người dại, nếu không cảnh giác, sẽ bị nhiễm thói xấu và trở nên xấu hơn. Còn nếu cứ phải cảnh giác thì thật mệt mỏi. + Chơi cùng người khôn ngoan, sẽ học được những điều hay, lẽ phải, sẽ tốt hơn, tiến bộ hơn từ sự ảnh hưởng ấy. - (Nếu) không đồng tình, lí giải: + Có nhiều người rất bản lĩnh, họ không bị ảnh hưởng bởi môi trường sống, dù có kết giao với người không tốt thì cũng không bị lung lay gì. + Có người không chịu thích nghi, học hỏi, chơi với người khôn cũng không học hỏi được gì. | 1,0 điểm |
Phần 2: Viết (4 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm 0,25 điểm 2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích, đánh giá và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm thơ anh/chị đã học hoặc đã đọc. | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Giới thiệu tác phẩm trữ tình (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,…) - Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá. - Xác định chủ đề của tác phẩm trữ tình. - Phân tích, đánh giá chủ đề của tác phẩm. - Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm (phù hợp với đặc trưng của thơ trữ tình hoặc văn xuôi trữ tình). - Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm. - Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của tác phẩm. - Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác phẩm. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | ||
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
Chọn file cần tải:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
