Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023 - 2024 (Sách mới) 24 Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 (Có đáp án, ma trận)

Bộ đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10 năm 2023 - 2024 tuyển chọn 24 đề có đáp án chi tiết kèm theo bảng ma trận đề thi. Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn lớp 10 được áp dụng với cả 3 bộ sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo và sách Cánh diều.

Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 10 năm 2023 giúp các bạn học sinh nhanh chóng làm quen với cấu trúc đề thi, ôn tập để đạt được kết quả cao trong kì thi giữa học kì sắp tới. Đồng thời cũng là tài liệu tham khảo dành cho quý thầy cô ra đề thi cho các em học sinh của mình. Vậy sau đây là TOP 24 đề kiểm tra Ngữ văn 10 giữa kì 2 năm 2023 - 2024 sách mới, mời các bạn cùng theo dõi tại đây. Bên cạnh đó các bạn xem thêm: bộ đề thi giữa kì 2 môn Toán lớp 10.

1. Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo

1.1 Đề thi giữa kì 2 Văn 10

SỞ GD&ĐT…………

TRƯỜNG THPT……

(Đề gồm có 02 trang)

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2023-2024

Môn: NGỮ VĂN – Lớp 10

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (6. 0 điểm)

Đọc văn bản:

Sang thu

Hữu Thỉnh

Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu

Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi

(Từ chiến hào đến thành phố, NXB Văn học, 1991)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ?

A. Tự sự
B. Biểu cảm
C. Nghị luận
D. Thuyết minh

Câu 2: Bài thơ Sang thu được viết theo thể thơ nào?

A. Lục bát
B. Ngũ ngôn
C. Song thất lục bát
D. Thất ngôn tứ tuyệt

Câu 3: Sự biến đổi của đất trời lúc sang thu được nhà thơ cảm nhận bắt đầu bằng:

A. Một mùi hương
B. Một cơn mưa
C. Một đám mây
D. Một cánh chim

Câu 4: Hai câu thơ “Sương chùng chình qua ngõ- Hình như thu đã về” sử dụng phép tu từ nào?

A. Nhân hóa
B. Ẩn dụ
C. Hoán dụ
D. Điệp từ

Câu 5: Từ “chùng chình” được hiểu thế nào?

A. Đi rất chậm, dò từng bước một
B. Đi rất nhanh, vừa đi vừa nghiêng ngả
C. Ngập ngừng như không muốn đi
D. Ẩn giấu nhiều điều không muốn nói

Câu 6: Ý nào sau đây nêu được nét đặc sắc nhất về nghệ thuật của bài thơ trên?

A. Sử dụng câu ngắn gọn, chính xác
B. Sử dụng đa dạng, phong phú phép so sánh, ẩn dụ
C. Sáng tạo những hình ảnh quen thuộc mà vẫn mới mẻ, gợi cảm
D. Sáng tạo những hình ảnh giàu ý nghĩa, triết lý

Câu 7: Trong bài thơ trên, hình ảnh thiên nhiên vào thời điểm giao mùa hạ- thu có đặc điểm gì?

A. Sôi động, náo nhiệt
B. Bình lặng, ngưng đọng
C. Xôn xao, rộn ràng
D. Nhẹ nhàng, giao cảm

Trả lời các câu hỏi

Câu 8: Cho biết cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ?

Câu 9: Thông điệp mà nhà thơ gửi găm trong hai câu thơ:

Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi

Câu 10: Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 dòng) cảm nhận về thời khắc sang thu ở quê hương em.

II. VIẾT (4. 0 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

. . . . Sơn xúng xính rủ chị ra chợ chơi. Nhà Sơn ở quay lưng vào chợ, cạnh một dãy nhà lá của những người nghèo khổ mà Sơn quen biết cả vì họ vẫn vào vay mượn ở nhà Sơn. Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo.

Không phải ngày phiên, nên chợ vắng không. Mấy cái quán chơ vơ lộng gió, rác bẩn rải rác lẫn với lá rụng của cây đề. Gió thổi mạnh làm Sơn thấy lạnh và cay mắt. Nhưng chân trời trong hơn mọi hôm, những làng ở xa Sơn thấy rõ như ở gần. Mặt đất rắn lại và nứt nẻ những đường nho nhỏ, kêu vang lên lanh tanh dưới nhịp guốc của hai chị em.

Đến cuối chợ đã thấy lũ trẻ đang quây quần chơi nghịch. Chúng nó thấy chị em Sơn đến đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa, không dám vồ vập. Chúng như biết cái phận nghèo hèn của chúng vậy, tuy Sơn và chị vẫn thân mật chơi đùa với, chứ không kiêu kỳ và khinh khỉnh như các em họ của Sơn.

Thằng Cúc, con Xuân, con Tý, con Túc sán gần giương đôi mắt ngắm bộ quần áo mới của Sơn. Sơn nhận thấy chúng ăn mặc không khác ngày thường, vẫn những bộ quần áo nâu bạc đã rách vá nhiều chỗ. Nhưng hôm nay, môi chúng nó tím lại và qua những chỗ áo rách, da thịt thâm đi. Mỗi cơn gió đến, chúng lại run lên, hàm răng đập vào nhau.

Thằng Xuân đến mó vào chiếc áo của Sơn, nó chưa thấy cái áo như thế bao giờ. Sơn lật vạt áo thâm, chìa áo vệ sinh và áo dạ cho cả bọn xem. Một đứa tắc lưỡi, nói:

- Cái áo này mặc thì nóng lắm. Chắc mua phải đến một đồng bạc chứ không ít, chúng mày nhỉ.

Đứa khác nói:

- Ngày trước thầy tao cũng có một cái áo như thế, về sau bán cho ông lý mất.

Con Túc ngây ngô giương đôi mắt lên hỏi Sơn:

- Cái này cậu mua tận Hà Nội phải không?

Sơn ưỡn ngực đáp:

- Ở Hà Nội, chứ ở đây làm gì có. Mẹ tôi còn hẹn mua cho tôi một cái áo len nhiều tiền hơn nữa kia.

Chị Lan bỗng giơ tay vẫy một con bé, từ nãy vẫn đứng dựa vào cột quán, gọi:

- Sao không lại đây, Hiên? Lại đây chơi với tôi.

Hiên là đứa con gái bên hàng xóm, bạn với Lan và Duyên. Sơn thấy chị gọi nó không lại, bước gần đến trông thấy con bé co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi:

- Sao áo của mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mặc? Con bé bịu xịu nói:

- Hết áo rồi, chỉ còn cái này.

- Sao không bảo u mày may cho?

Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương, cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn cùng nói với Hiên đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, Sơn lại gần chị thì thầm:

- Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.

- Ừ, phải đấy. Để chị về lấy.

Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui. . . .

(Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam, Văn học 8, tập 1, trang 56, NXB Giáo dục – 2001)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của nhân vật Sơn trong đoạn văn trên.

1.2 Đáp án đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I ĐỌC HIỂU6,0
1A0,5
2B0,5
3A0,5
4A0,5
5C0,5
6C0,5
7D0,5

8

- Nhân vật trữ tình có những cảm nhận hết sức tinh tế trước khoảnh khắc giao mùa sang thu

- Cảm xúc của nhân vật trữ tình đi từ ngỡ ngàng bâng, khuâng đến sự nuối tiếc nhẹ nhàng vào khoảnh khắc chuyển giao kì diệu của đất trời.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.

- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.

- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

0,5

9

Hàng cây đứng tuổi như con người từng trải, không còn thấy bất ngờ trước những vang động bất thường của cuộc sống.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.

- Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm.

- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.

- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

1. 0

10

- HS cảm nhận được phút giây giao mùa sang thu ở quê hương mình qua một và hình ảnh thiên nhiên cụ thể

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.

- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 – 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

1. 0

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề

0,5

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận.

vẻ đẹp của nhân vật Sơn

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

-Học sinh xác định đúng một nửa vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm

- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

* Đặc điểm:

- Sơn là một đứa trẻ được yêu thương

- Sơn là một đứa trẻ hòa đồng, thân thiện

- Sơn là một đứa trẻ thương người

* Nghệ thuật: Nghệ thuật tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm tinh tế cùng các thủ pháp đối lập, miêu tả tâm lí xuất sắc

Hướng dẫn chấm:

- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.

- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.

- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.

2. 0

* Đánh giá chung:

- Vẻ đẹp của nhân vật Sơn cũng chính là tấm lòng nhân hậu của nhà văn

- Phong cách viết truyện ngắn Thạch Lam

- Khẳng dịnh ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống

Hướng dẫn chấm:

- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.

- Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm.

0,5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

I + II

10

1.3 Ma trận đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10

TT

Kĩ năng

Nội dung/

đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn/ Thơ/ Văn nghị luận.

3

0

4

1

0

2

0

0

60

2

Viết

Viết được một văn bản nghị luận về tác phẩm truyện/ thơ.

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II

Thời gian làm bài: 90 phút

TT

Chương/

Chủ đề

Nội dung/

Đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được thể thơ, từ ngữ, vần, nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ.

- Nhận biết được phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt.

- Nhận biệt được bố cục, những hình ảnh tiểu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Hiểu được nội dung chính của văn bản.

- Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Hiểu được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ…

Vận dụng:

- Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân.

- Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu.

3 TN

4TN 1TL

2 TL

0

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về tác phẩm truyện.

Nhận biết:

Thông hiểu:

Vận dụng:

Vận dụng cao:

Viết được một văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện.

1*

1*

1*

1TL*

Tổng 3 TN4TN 1TL2 TL1 TL
Tỉ lệ % 20403010
Tỉ lệ chung 6040

2. Đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 10 Cánh diều

2.1 Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 10

Phần 1: Đọc hiểu (6.0 điểm)

Đọc truyện ngắn sau

MÂY TRẮNG CÒN BAY

- Bảo Ninh -

Máy bay cất cánh trong mưa. Tiếng càng bánh xe gấp lại có vẻ mạnh hơn bình thường dội độ rung vào thân máy bay. Tôi tiếc là đã không nghe lời vợ. Đáng lý nên trả vé, đừng theo chuyến này. Ngày xấu, giờ xấu, thời tiết xấu.

Máy bay hẫng một cái như hụt bước. Tay vận complet ngồi bên cạnh tôi mặt nhợt đi, mắt nhắm nghiền, cặp môi run run. Tôi bấu chặt các ngón tay vào thành ghế. Con người tôi bé tí hin treo trên vực sâu đang càng lúc càng sâu thẳm.

- Mây ngay ngoài, các bác kìa! - bà cụ ngồi ở ghế trong cùng, kề cửa sổ, thốt kêu lên.

Chiếc TU đã lấy được độ cao cần thiết, bắt đầu bay bằng. Hàng chữ điện “Cài thắt lưng an toàn” đã được tắt đi. Nhưng ngoài cửa sổ vẫn cuồn cuộn mây.

- Mây cận quá, bác nhỉ, với tay ra là với được - Bà cụ nói - Y thể cây lá ngoài vườn.

Tay vận complet nhấc mi mắt lên. Môi y mím chặt, vẻ căng thẳng đổi thành quàu quạu.

- Vậy mà sao nhiều người họ kháo là tàu bay trỗi cao được hơn mây bác nhỉ?

Tay nọ làm thinh.

- Chả biết đâu trời đâu đất thế này biết lối nào mà về bến, thưa các bác?

Không được trả lời, bà cụ chẳng dám hỏi han gì thêm. Bà ngồi im, ôm chặt trong lòng một chiếc làn mây. Hình vóc bé nhỏ, teo tóp của bà như chìm lấp vào thân ghế. Khi cô tiếp viên đẩy xe đưa bữa điểm tâm đến, bà không muốn nhận khay đồ ăn. Bà bảo cơm nước lạ kiểu chẳng đũa bát gì chẳng quen, mấy lại đã ăn no bụng hồi sớm, mấy lại cũng thực tình là già chẳng có lắm tiền. Cô gái ân cần giải thích để bà cụ yên tâm rằng giá của suất ăn này đã được tính gộp trong tiền vé.

- Thảo nào hai lượt tàu bay những triệu bạc - bà cụ nói - Vậy mà lúc biếu già tấm vé các chú không quân cùng đơn vị với con trai già ngày nọ bảo là tốn có trăm ngàn. Các chú ấy cho già thì có, chứ còn tính ở quê đừng nói triệu với trăm ngàn, ngàn với trăm cũng khó.

Bà cụ hạ chiếc bàn gấp xuống song không bày bữa ăn lên đấy. Tất cả các thứ hộp thứ gói trên khay bà dồn hết vào chiếc làn mây. Bà chẳng ăn chút gì. Lúc người ta mang đồ uống đến, bà cũng chỉ xin một cốc nước lọc. Bà hỏi cô tiếp viên:

- Đã sắp đến sông Bến Hải chưa con?

- Dạ thưa - Cô gái nhìn đồng hồ đeo tay - Còn chừng dăm phút nữa ạ. Nhưng thưa cụ vì chúng ta bay trên biển nên không ngang qua sông mà sẽ chỉ ngang qua vùng trời vĩ tuyến 17.

- Lát qua đấy con bật dùm già cái cửa tròn này con nhé, cho thoáng.

- Ấy chết, mở thế nào được ạ. Cô gái bật cười.

Ngoài cửa sổ nắng loé lên, cánh máy bay lấp lánh, nhưng chỉ trong chốc lát. Trên rất cao này, trời vẫn còn mây. Người tôi nôn nao như ngồi trên đu quay. Chưa chuyến nào thấy mệt như chuyến này. Có lẽ vì cơn bão đang hoành hành ở miền trung nên không trung đầy rẫy ổ gà. Máy bay chòng chành, dồi lắc, bên thân và dưới sàn khe khẽ phát ra những tiếng răng rắc như sắp rạn.

Tay vận complet xoè diêm châm thuốc. Là dân nghiện nhưng lúc này tôi thấy gai với khói. Lẽ ra y nên xuống phía dưới mà thả khí chứ chẳng nên phớt lờ hàng chữ “không hút thuốc” sáng nay trước mũi y như vậy, tôi sẽ uể oải thầm nghĩ, đậy tờ báo lên mặt và nhắm mắt lại.

Giấc ngủ thiu thiu chầm chậm trườn tới.

- Làm cái gì vậy? Hả! Cái bà già này!

Tôi giật bắn mình. Tôi bị giằng khỏi giấc ngủ không phải vì tiếng quát, tay ngồi cạnh tôi không quát to tiếng, chỉ nạt, nạt khẽ thôi, đủ nghe. Nhưng âm hưởng của nỗi hoảng hốt và sự cục cằn trong giọng y như tát vào mặt người ta. Thận trọng, tôi liếc nhìn. Khói thuốc và cặp vai to đùng của y che khuất cả bà cụ già, cả ô cửa sổ.

- Này, cô kia, cô nhân viên! - Y sang trọng đứng dậy mắng - Tới mà nhìn! Đây là hàng không hay là cái xô bếp? Là phi cơ hay là cái miếu thờ thế này, hả?

- Van bác... - Bà cụ sợ sệt - Bác ơi, van bác... Chẳng là, bác ạ, bữa nay giỗ thằng cả nhà tôi. Non ba chục năm rồi, bác ơi, tôi mới lên được đến miền cháu khuất.

Tay nọ gần như bước xéo lên đùi tôi, xấn ra lối đi. Bộ mặt hồng hào bừng bừng giận dữ và khinh miệt.

Bà cụ ngồi, lặng phắt, lưng còng xuống, hai bàn tay chắp lại, gầy guộc. Trên chiếc bàn gấp bày đĩa hoa cúng, nải chuối xanh, mấy cái phẩm oản và ba cây nhang cắm trong chiếc cốc thuỷ tinh đựng gạo. Một bức ảnh ép trong tấm kính cỡ bàn tay để dựng vào thành cốc.

Cô tiếp viên vội đi tới. Cô đứng sững bên cạnh tôi. Không hề kêu lên, không thốt một lời, cô lặng nhìn.

Máy bay vươn mình nâng độ cao vượt qua trần mây. Sàn khoang dốc lên. Cái bàn thờ nhỏ bé bỏng của bà cụ già hơi nghiêng đi. Tôi xoài người sang giữ lấy cái khung ảnh. Tấm ảnh được cắt ra từ một tờ báo, đã cũ xưa, nhưng người phi công trong ảnh còn rất trẻ.

Khói nhang nhả nhè nhẹ, bốc lên dìu dịu, mờ mỏng trong bầu không khí lành lạnh của khoang máy bay. Những cây nhang trên trời thẳm toả hương thơm ngát. Ngoài cửa sổ đại dương khí quyển ngời sáng.

Trả lời các câu hỏi:

Câu 1: Người kể chuyện trong văn bản là ai?

A. Người kể hạn tri, ngôi kể thứ 1
B. Người kể toàn tri, ngôi kể thứ 1
C. Người kể hạn tri, ngôi kể thứ 3
D. Người kể toàn tri, ngôi kể thứ 3

Câu 2: Truyện đề cập đến đề tài nào dưới đây?

A. Câu chuyện gia đình
B. Thiên nhiên đất nước
C. Cuộc sống thời hậu chiến
D. Sự vô cảm

Câu 3: Đâu không phải là ý nghĩa mà nhan đề văn bản gợi ra?

A. Hình ảnh thực tạo không gian bồng bềnh, hư ảo.
B. Mang ý niệm sự chảy trôi của thời gian và cuộc đời.
C. Nhắc nhở về quá khứ chưa ngủ yên, nỗi đau còn mãi.
D. Sự bất tử của đất trời và sự hữu hạn của đời người.

Câu 4: Truyện khắc hoạ hai nhân vật có tính chất đối sánh đó là?

A. Tôi và bà cụ
B. Nữ tiếp viên và bà cụ
C. Tay vận Comple và bà cụ
D. Hành khách và bà cụ

Câu 5: Thái độ của tay vận Comple trước những thắc mắc của bà cụ khi nhìn thấy những đám mây?

A. Im lặng, không quan tâm
B. Cáu bẳn, lớn tiếng
C. Vô cảm, lạnh nhạt
D. Khinh miệt, bất lực

Câu 6: Câu nói nào của bà cụ hé lộ mục đích tham gia chuyến bay?

A. Thảo nào hai lượt tàu bay những triệu bạc
B. Mây cận quá, bác nhỉ, với tay ra là với được
C. Đã sắp đến sông Bến Hải chưa con?
D. Chả biết đâu trời đâu đất thế này biết lối nào mà về bến, thưa các bác?

Câu 7: Tình huống truyện được đẩy lên cao trào nhờ sự kiện nào?

A. Bà cụ thắc mắc khi nhìn ngắm mây bay bên ngoài cửa sổ.
B. Bà cụ xin một cốc nước lúc cô tiếp viên mang đồ đến phục vụ.
C. Tay comple quát nạt bà cụ vì bà bày biện đồ cúng trên máy bay.
D. Sàn khoang dốc lên, cái bàn thờ bé bỏng của bà cụ hơi nghiêng đi.

Câu 8: Chi tiết người nữ tiếp viên “Không hề kêu lên, không thốt một lời, cô lặng nhìn” và nhân vật tôi “xoài người ra giữ lấy cái khung ảnh” thể hiện điều gì?

Câu 9: Đánh giá của anh/chị về nhân vật tay vận Comple.

Câu 10: Nhận xét về phần kết thúc của truyện.

Phần 2: Làm văn (4.0 điểm)

Phân tích nhân vật bà cụ trong truyện ngắn trên của nhà văn Bảo Ninh.

2.2 Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6.0

1

A

0.5

2

C

0.5

3

D

0.5

4

C

0.5

5

D

0.5

6

C

0.5

7

C

0.5

8

- Chi tiết người nữ tiếp viên “ Không hề kêu lên, không thốt một lời, cô lặng nhìn” và nhân vật tôi “ xoài người ra giữ lấy cái khung ảnh” thể hiện:

+ Sự cảm thông, thấu hiểu trước hành động của bà cụ

+ Trân trọng, biết ơn sự hy sinh của người lính

+ Sự xót xa trước nỗi đau chiến tranh còn dai dẳng

+ Góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm

HS trả lời được 1 ý cho 0.25 đ

1.0

9

- Đánh giá của anh/chị về nhân vật tay vận Comple:

+ Người hiện đại nhưng ích kỉ, thiếu lịch sự, khinh miệt và xem thường người nghèo khổ

+ Sống trong hoà bình nhưng vô tâm, lạnh nhạt với quá khứ đau thương của dân tộc.

Chấp nhận những cách đánh giá riêng nhưng hợp lí của HS

HS trình bày đầy đủ 0.5đ; hs trả lời được 1 ý 0.25đ

0.5

10

- Nhận xét về kết thúc truyện:

+ Kết thúc giàu chất thơ đem lại cảm xúc ấm áp, thành kính, thiêng liêng…

+ Kết thúc ý nghĩa thể hiện sự biết ơn trước hy sinh vĩ đại của người lính

+ Mang âm hưởng bi tráng thiện hiện niềm tin vào sự bất tử của người lính phi công.

Chấp nhận những cách diễn đạt khác nhau.

HS trả lời được 1 ý cho 0.5 đ, 2/3 ý cho điểm tối đa

1.0

II

VIẾT

4.0

a . Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

0.5

b. Xác định đúng yêu cầu của đề .

Nhân vật bà cụ trong truyện ngắn của Bảo Ninh

0.5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS có thể cảm nhận và trình bày theo cách riêng. Dưới đây là 1 số định hướng

- Giới thiệu khái quát về nhân vật:

+ Ngoại hình: Hình vóc bé nhỏ, teo tóp của bà như chìm lấp vào thân ghế”, “lưng còng, hai bàn tay gầy guộc” khắc hoạ rõ nét vẻ ngoài lam lũ, vất vả, khắc khổ

+ Bà lão không tên - hiện thân cho biết bao bà mẹ có con hi sinh trong chiến tranh.

- Bà lão quê mùa:

+ Chẳng dám ăn đồ ăn trên máy bay vì sợ tốn tiền,

+ Bà nhờ cô tiếp viên mở giúp cái cửa sổ máy bay cho thoáng

- Mang trong mình nỗi đau mất mát hy sinh:

+ Bà bày đồ cúng cho con trên máy bay, trên vùng trời con mình là chiến sĩ phi công hy sinh gần 30 năm trước.

+ Dáng vẻ sợ sệt, van lơn, khẩn khoản của bà cụ với tay vận complet.

+ Sự cố gắng hỏi han, cố gắng tìm đến vùng trời mà con trai mình đã hi sinh để một lần được thắp cho con nén hương còn cho thấy tình mẫu tử cao đẹp.

- Nhận xét, đánh giá về nhân vật:

+ Bà cụ có con hi sinh trong chiến tranh vẫn mang nỗi đau khi đất nước hoà bình.

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: tạo dựng tình huống; quan sát, miêu tả tinh tế; ngôn ngữ giản dị; giọng điệu thân mật, gần gũi.

- Từ nhân vật, liên hệ và nêu cảm nghĩ về thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua nhân vật: cảm thông, sẻ chia nỗi đau của người mẹ, biết ơn sự hy sinh của người lính, cuộc sống đởi thay cũng không quên quá khứ.

0.5

0.5

0.5

0.25

0.25

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0.5

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0.5

Tổng điểm

10.0

2.3 Ma trận đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

(Số câu)

Thông hiểu

(Số câu)

Vận dụng

(Số câu)

Vận dụng cao

(Số câu)

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc

Truyện ngắn

4

0

2

2

0

1

0

1

60

2

Viết

Viết văn bản nghị luận văn học phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

0

1*

0

1*

0

1*

0

1

40

Tỉ lệ điểm từng loại câu hỏi

20%

10%

15%

25%

0

20%

0

10%

100

Tỉ lệ điểm các mức độ nhận thức

30%

40%

20%

10%

Tổng % điểm

70%

30%

3. Đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 10 Kết nối tri thức

3.1 Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 10

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

BẢO KÍNH CẢNH GIỚI – BÀI 43

Rồi hóng mát thuở ngày trường,
Hoè lục đùn đùn tán rợp trương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tịn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.

(Nguyễn Trãi)

Câu 1: Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ được miêu tả ở phương diện nào?

A. Âm thanh
B. Màu sắc
C. Hương vị
D. Tất cả đều đúng

Câu 2: Những âm thanh ngày hè gợi không khí như thế nào về bức tranh cuộc sống?

A. Thanh bình, yên vui
B. Rộn ràng, tấp nập
C. Sống động, ồn ào
D. Tưng bừng, náo nhiệt

Câu 3: Vẻ đẹp nghệ thuật của bài thơ là gì?

A. Tả cảnh ngụ tình
B. Sử dụng từ láy
C. Các cặp đối chỉnh
D. Tất cả đều đúng

Câu 4: Nghĩa của câu Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng là gì?

A. Dễ gì có được âm thanh tiếng đàn như cây đàn của vua Ngu
B. Muốn đánh một tiếng đàn ở cây đàn của vua Ngu
C. Nếu có cây đàn của vua Ngu sẽ đàn khúc nhạc cho dân no ấm
D. Thật là khó để có được cây đàn của vua Ngu

Câu 5: Câu thơ nào cho biết đây là cảnh vào độ cuối mùa hè?

A. Lao xao chợ cá làng ngư phủ
B. Hòe lục đùn đùn tán rợp giương
C. Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
D. Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ

Câu 6: Câu thơ nào miêu tả bức tranh đầy sức sống trong bài thơ?

A. Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
B. Rồi, hóng mát thưở ngày trường
C. Dân giàu đủ khắp đòi phương
D. Hòe lục đùn đùn tán rợp giương

Câu 7: Dòng nào nêu không đúng vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ qua bài thơ?

A. Tấm lòng thiết tha với cuộc đời
B. Tấm lòng ưu ái với dân, với nước
C. Tấm lòng trăn trở trước thế sự
D. Tâm hồn yêu thiên nhiên, cảnh vật

Câu 8: Dòng nào không phải là thành công nghệ thuật của bài thơ?

A. Sử dụng từ ngữ giản dị, quen thuộc, giàu sức biểu cảm
B. Hình ảnh trong sáng, hài hòa màu sắc, âm thanh cuộc sống
C. Nhiều điển cố Hán học sâu sắc, hàm súc dư ba
D. Câu thơ thất ngôn xen lục ngôn, từ láy độc đáo

Câu 9: Viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ bài thơ trên.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học mà anh/chị đã học hoặc đã đọc.

3.2 Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu Đáp án Điểm
Câu 1 D0,5 điểm
Câu 2 B0,5 điểm
Câu 3 D0,5 điểm
Câu 4 C0,5 điểm
Câu 5 C0,5 điểm
Câu 6 D0,5 điểm
Câu 7 C0,5 điểm
Câu 8 C0,5 điểm

Câu 9

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

- Nội dung: từ niềm khát khao dân giàu của Nguyễn Trãi, thí sinh suy nghĩ về bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay. Cần làm rõ các ý: lấy dân làm gốc là gì ? Tại sao phải lấy dân làm gốc ? Ý nghĩa của việc lấy dân làm gốc ? Bài học nhận thức và hành động ?

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm

0,25 điểm

2,5 điểm








0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm thơ anh/chị đã học hoặc đã đọc.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài

Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

2. Thân bài

- Khái quát chủ đề của truyện

- Phân tích từng nhân vật tiêu biểu và mối quan hệ giữa các nhân vật

- Phân tích vai trò của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề của truyện.

- Đánh giá chủ đề và ý nghĩa của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề, rút ra ý nghĩa đối với cuộc sống.

3. Kết bài

- Khẳng định ý nghĩa của vấn đề nghị luận.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

3.3 Ma trận đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

5

0

3

0

0

1

0

60

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

25

5

15

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

...............

Tải file tài liệu để xem thêm đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10 năm 2023 - 2024

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
    Hoặc không cần đăng nhập và tải nhanh tài liệu Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023 - 2024 (Sách mới)