Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2024 - 2025 (Sách mới) Ôn thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt sách KNTT, CTST, Cánh diều
Đề cương học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2025 tổng hợp những kiến thức quan trọng trong chương trình học kì 2 năm 2024 - 2025 sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều, giúp thầy cô giao đề cương ôn tập học kì 2 cho học sinh của mình theo chương trình mới.
Qua đó, cũng giúp các em học sinh lớp 3 làm quen với các dạng bài tập, ôn thi cuối học kì 2 năm 2024 - 2025 hiệu quả. Vậy mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Eballsviet.com để ôn thi cuối học kì 2 hiệu quả:
Đề cương ôn thi kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2024 - 2025
1. Đề cương học kì 2 môn Tiếng Việt 3 sách Kết nối tri thức
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2
MÔN TIẾNG VIỆT-LỚP 3
Năm học 2024 – 2025
I. Đọc văn bản.
1. Đọc thành tiếng: Đọc các bài tập đọc và học thuộc lòng từ tuần 28 – Tuần 31 ( YC phát âm rõ, tốc độ đọc khoảng 70 – 80 tiếng / phút, biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ)
2. Đọc hiểu: Đọc thầm một văn bản đọc, trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc.
II. Luyện từ và câu:
Bài 1: Đọc đoạn văn sau rồi gạch 1 gạch dưới những từ chỉ sự vật, gạch 2 gạch dưới những từ chỉ đặc điểm, tính chất.
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lỗ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng.
Bài 2: Gạch chân những từ chỉ hoạt động, trạng thái trong đoạn văn sau.
Ong xanh đến trước tổ một con dế. Nó đảo mắt quanh một lượt, thăm dò rồi nhanh nhện xông vào cửa tổ dùng răng và chân bới đất. Sáu cái chân ong làm việc như máy. Những hạt đất vụn do dế đùn lên lần lượt bị hất ra ngoài. Ong ngoạm, dứt, lôi ra một túm lá tươi. Thế là cửa đã mở.
Bài 3: Tìm những từ chỉ sự vật trong đoạn văn sau:
Mặt hồ phẳng lặng phản chiếu cảnh trời mây, rừng núi. Hồ xanh thẳm khi trời quang mây tạnh. Hồ như khoác lên tấm áo choàng đỏ tía lúc trời chiều ngả bóng. Hồ long lanh ánh nắng chói chang của những buổi trưa hè.
- Những từ chỉ sự vật là:………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Bài 4: Gạch chân dưới từ chỉ hoạt động, trạng thái trong câu văn sau:
- Mặt trời đã lùi dần về chân núi phía tây. Đàn sếu đang sải cánh trên cao. Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít.
Bài 5: Gạch chân các từ chỉ đặc điểm trong câu văn sau:
“Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.”
Bài 6: Gạch chân dưới từ chỉ hoạt động trong câu văn sau:
- Một người đàn ông dừng xe trước cửa hàng hoa để mua hoa tặng mẹ.
- Ông nhìn học trò dịu dàng, xúc động nói ông rất vui vì sự thành công của họ.
Bài 7: Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu văn sau:
- Học quả là khó khăn gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi.
- Trời xanh ngắt trên cao, xanh như dòng sông trong trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây, hè phố.
Bài 8: Gạch chân dưới từ chỉ hoạt động, trạng thái trong câu văn sau:
- Mặt trời đã lùi dần về chân núi phía tây. Đàn sếu đang sải cánh trên cao. Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít.
Bài 9: Gạch chân các từ chỉ đặc điểm trong câu văn sau:
“Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.”
Bài 10: Gạch chân dưới từ chỉ hoạt động trong câu văn sau:
- Một người đàn ông dừng xe trước cửa hàng hoa để mua hoa tặng mẹ.
- Ông nhìn học trò dịu dàng, xúc động nói ông rất vui vì sự thành công của họ.
Bài 11: Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu văn sau:
- Học quả là khó khăn gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi.
- Trời xanh ngắt trên cao, xanh như dòng sông trong trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây, hè phố.
Bài 12: Gạch dưới cặp từ chỉ hoạt động được so sánh với nhau:
Mặt trời chìm dưới đồng xa
Sương lên mờ mịt như là khói bay.
Bài 13: Gạch dưới cặp từ chỉ hoạt động được so sánh với nhau:
Mặt trời chìm dưới đồng xa
Sương lên mờ mịt như là khói bay.
Bài 14: Gạch chân dưới các hoạt động được so sánh trong câu sau:
- Em bé cười tươi như hoa nở.
- Hùng chạy nhanh như tên bắn.
- Ngân hát như chim sơn ca đang hót.
- Quả bóng lăn trên sân như chân ai đá.
Bài 15: Thêm từ ngữ thích hợp để được hình ảnh so sánh:
-Toàn thân con mèo phủ một bộ lông trắng muốt như………………………………………
- Hoa rét run như................................................................................................................
- Màu của hoa đào như.......................................................................................................
- Thảo ngửi thấy một mùi thơm như...................................................................................
- Những vì sao đêm chi chít như.........................................................................................
Bài 16: Âm thanh nào được so sánh với nhau?
- Tiếng suối trong như tiếng hát xa. ………………………………………….
- Tiếng hát ngân vang như tiếng đàn trong trẻo. ………………………………………….
- Tiếng dậm chân của đoàn duyệt binh rầm rầm như tiếng đàn voi đang di chuyển.
....................................................................................................................................
Bài 17: Gạch chân dưới hoạt động nào được so sánh với hoạt động?
Xuồng con đậu quanh thuyền lớn giống như đàn con nằm quanh bụng mẹ. Khi có gió, thuyền mẹ cót két rên rỉ, đám xuồng con lại húc húc vào mạn thuyền mẹ như đòi bú ti.
Bài 18: Đặt một câu có sử dụng hình ảnh so sánh (so sánh âm thanh với âm thanh, so sánh hoạt động với hoạt động) để kể về một bạn trong lớp em.
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Bài 19: Đặt 2 câu văn có âm thanh được so sánh âm thanh với âm thanh.
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Bài 20: Đặt 2 câu có hoạt động được so sánh hoạt động với hoạt động.
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Bài 21: Gạch chân dưới các hoạt động được so sánh trong câu sau:
- Em bé cười tươi như hoa nở.
- Hùng chạy nhanh như tên bắn.
- Ngân hát như chim sơn ca đang hót.
- Quả bóng lăn trên sân như chân ai đá.
Bài 22: Thêm từ ngữ thích hợp để được hình ảnh so sánh:
- Toàn thân con mèo phủ một bộ lông trắng muốt như…………………………
- Hoa rét run như.............................................................................................
- Màu của hoa đào như..................................................................................
- Thảo ngửi thấy một mùi thơm như.................................................................
- Những vì sao đêm chi chít như......................................................................
.....
III. Tập làm văn:
- Viết đoạn văn kể lại diễn biến của một hoạt động ngoài trời
Thứ bảy, trường em đã tổ chức hoạt động “Tôi yêu sách”. Khu vực sân trường được chia ra làm các gian hàng khác nhau. Mỗi khối lớp sẽ phụ trách một gian hàng riêng. Nhiều loại sách, đồ dùng học tập được bày bán. Số tiền thu được sẽ dùng để ủng hộ các bạn học sinh khó khăn. Hoạt động diễn ra trong hai ngày thứ bảy và chủ nhật. Rất nhiều học sinh, phụ huynh đến tham gia. Không khí thật sôi nổi. Mọi người vừa chọn sách, vừa trò chuyện. Em thấy hoạt động này rất ý nghĩa.
- Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về cảnh vật yêu thích
Đất nước Việt Nam có nhiều cảnh đẹp. Nhưng em thích nhất là bãi biển Vũng Tàu. Nơi đây là một điểm du lịch nổi tiếng. Bãi biển mới đẹp làm sao! Nước biển ở đây thật trong xanh. Những con sóng đánh rì rào. Ở gần đó có nhiều điểm nghỉ ngơi, vui chơi. Em còn được thưởng thức nhiều loại hải sản thật hấp dẫn và ngon miệng. Chuyến du lịch của em vô cùng vui vẻ. Em mong sẽ có dịp trở lại biển Vũng Tàu một lần nữa.
- Viết đoạn văn nêu lí do thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc, đã nghe
Trong truyện Thạch Sanh, em thích nhất là nhân vật Thạch Sanh. Từ nhỏ, Thạch Sanh đã mồ côi cha mẹ. Hằng ngày, chàng lên rừng đốn củi để kiếm sống. Tình cờ, Thạch Sanh gặp gỡ và kết nghĩa với Lí Thông. Chàng coi hắn như người thân trong nhà và hết lòng giúp đỡ. Nhưng Lí Thông năm lần bảy lượt hãm hại chàng. Thạch Sanh đã giết chết chằn tinh, đại bàng. Chàng còn cứu được công chúa và con trai vua Thủy tề. Nhân vật này hiện lên với lòng dũng cảm, tài năng hơn người và sự tốt bụng. Em đã học tập những đức tính tốt đẹp của Thạch Sanh.
- Viết đoạn văn về mơ ước của em
* Học sinh nam học bài này:
Em tên là ……………. . Em đang là học sinh lớp ……, trường Tiểu học Uyên Hưng B. Cũng như các bạn con trai khác, em có các sở thích như đá bóng, chơi game, xem hoạt hình... Đặc biệt, em rất thích đá bóng. Mỗi chiều tan học,em luôn tập luyện đá banh và vui chơi cùng các bạn học. Trong tương lai, em mong muốn trở thành một cầu thủ bóng đá giỏi như chú Quang Hải, đem huy chương về cho nước nhà. Em sẽ nỗ lực rèn luyện và học tập thật tốt để thực hiện được ước mơ của mình.
* Học sinh nữ học bài này:
Em tên là ……………. . Em đang là học sinh lớp ……, trường Tiểu học Uyên Hưng B Mỗi người đều có ước mơ, em cũng vậy. Ước mơ của em là trở thành một vận động viên bơi lội. Từ năm lớp một, em đã được học bơi. Em còn tham gia một số giải bơi lội của thiếu nhi nữa. Thành tích tốt nhất của em là giải nhất cấp thành phố. Hằng ngày, em đều tập luyện chăm chỉ. Em rất thích cảm giác được bơi lội dưới nước. Em sẽ biến ước mơ của mình thành hiện thực.
- Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về cảnh vật quê hương
Quê hương của em có rất nhiều cảnh đẹp nhưng em thích nhất là trước hồ sen gần nhà bà. Hồ ở trung tâm của làng . Vào mỗi mùa hạ, khi những bông sen nở rộ cũng là lúc những cơn gió mang Hương Sen bay khắp vào làng. Mỗi sáng em thấy các bác nông dân thường chèo thuyền ra hái những bông sen để bán. Có những chị thì dùng nụ sen để ướp trà. Ông em rất thích uống trà sen. Mỗi khi có dịp đi qua hồ, em đứng rất lâu để ngắm nhìn hồ sen. Em rất yêu hồ sen quê em.
- Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một cảnh đẹp của đất nước
Cuối tuần, em được tham quan sông Sài Gòn bằng thuyền. Sáng sớm, thời tiết thật mát mẻ. Không khí cũng trong lành hơn. Nước sông mát lành, trong veo ôm ấp bờ cát trắng mịn. Thỉnh thoảng trên sông, những đám bèo lục bình trôi lênh đênh. Thuyền trôi trên sông chầm chậm để khách tham quan có thể ngắm nhìn thành phố. Phía xa kia là bến cảng Nhà Rồng. Nơi đây, Bác Hồ kính yêu đã ra đi tìm đường cứu nước. Khung cảnh nơi đây thật tuyệt vời làm sao! Em vô cùng yêu thích và sung sướng sau chuyến đi này. - Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc, đã nghe Đọc truyện cổ tích Cây khế, em rất thích nhân vật người em. Bởi vì người em trai vừa chăm chỉ, lại hiền lành tốt bụng. Dù bị anh trai lấy hết tài sản chỉ để lại cho một cây khế, anh vẫn không hề oán trách gì anh mình cả. Anh ấy còn rất trung thực và giữ đúng lời hứa, khi may đúng túi ba gang để ra đảo lấy vàng. Sau khi giàu có, anh ấy đã chia sẻ và giúp đỡ bà con xung quanh, chứ không hề hưởng thụ một mình. Các phẩm chất tốt đẹp ấy của người em đã khiến em rất yêu thích nhân vật này.
- Viết đoạn văn về một nhân vật yêu thích trong câu chuyện đã đọc, đã nghe
Em yêu thích nhân vật Cóc trong câu chuyện "Cóc kiện Trời" đã được bố kể cho nghe bởi tính cách dũng cảm, tốt bụng và mưu trí của cậu ấy. Mặc dù Cóc là một con vật bé nhỏ, nhưng khi thấy trần gian đang hạn hán, Cóc không bỏ cuộc mà dũng cảm đi lên kiện Trời để cầu mưa. Cóc đã khơi gợi và đoàn kết sức mạnh cho các loài vật khác để cùng đi lên với mình. Cuối cùng, nhờ vào sự dũng cảm của Cóc, ông Trời đã phải khuất phục và đáp ứng yêu cầu cho mưa xuống hạ giới. Em rất cảm động và khâm phục trước tấm lòng tốt bụng và ý chí mạnh mẽ của Cóc.
- Viết đoạn văn kể lại một việc làm góp phần bảo vệ môi trường
Tuần trước, lớp em được phân công trực tuần. Đến thứ sáu, lớp em được phân công dọn dẹp vệ sinh sân trường. Cô giáo đã phân công cho mỗi tổ phụ trách một công việc. Tổ một có trách nhiệm quét dọn sân trường. Tổ hai nhận nhiệm vụ làm sạch bồn cây và tưới cây. Tổ ba sẽ thu gom toàn bộ rác ra khu vực chung. Là thành viên của tổ hai, nên em đã cùng các bạn trong tổ dọn dẹp sạch sẽ giấy rác trong bồn cây. Sau đó là tưới nước cho toàn bộ bồn cây dưới sân trường. Khoảng một tiếng đồng hồ sau, sân trường đã sạch sẽ. Em cảm thấy rất vui vẻ vì đã làm được một việc tốt góp phần bảo vệ môi trường.
- Viết đoạn văn tả bức tranh về Trái Đất
Bức tranh “Trái Đất thân yêu” của bạn …………… đã đạt giải nhất cuộc thi “Vẽ tranh về Trái Đất”. Trong bức tranh, bạn đã vẽ hình ảnh đôi bàn tay đang ôm lấy Trái Đất. Màu sắc nổi bật của bức tranh là màu xanh của cây cối, bầu trời, biển cả. Thiên nhiên trên Trái Đất thật đẹp đẽ. Bức tranh nhắc nhở con người phải bảo vệ rừng, tích cực trồng cây. Em rất thích bức tranh này.
2. Đề cương học kì 2 môn Tiếng Việt 3 sách Chân trời sáng tạo
I. VIẾT – CHÍNH TẢ (NGHE- VIẾT)
1. Độc đáo lễ hội đèn Trung thu. (Đoạn : Người lớn vui vẻ đẩy xe…tự hào sâu sắc. - TV3 -T2/trang 21)
2. Nghệ nhân Bát Tràng (TV3 -T2/trang 32)
3. Tiếng đàn (Đoạn : Tiếng đàn bay ra vườn … những mái nhà cao thấp. - TV3 -T2/trang 37)
4. Cuộc chạy đua trong rừng (Đoạn : Gai nhọn đâm vào chân … cho dù đó là việc nhỏ nhất. - TV3 -T2/trang 41)
5. Ngọn lửa Ô – lim - pích (Đoạn : Những người đoạt giải … của người tứ xứ. - TV3 -T2/trang 51)
7. Cùng vui chơi(TV3 -T2/trang 49)
8. Mùa xuân đã về (Đoạn: Cỏ non như những chiếc kim … những ruộng rạ phủ băng. - TV3 -T2/trang 66)
9. Cá linh (TV3 -T2/trang 72)
10. Hai bà Trưng (Đoạn : Giáo lao-cung nỏ …. đến hết. - TV3 -T2/trang 92)
II. VIẾT SÁNG TẠO
1. Viết một đoạn văn ngắn (7 đến 9 câu) thuật lại một ngày hội em đã chứng kiến.
2. Viết một đoạn văn ngắn (7 đến 9 câu) thuật lại một trận thi đấu thể thao em đã chứng kiến hoặc tham gia.
3. Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) tả một đồ vật em thường dùng khi đi học.
4. Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với nơi em ở.
5. Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc trước một cảnh đẹp của đất nước Việt Nam.
6. Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) thuật lại một việc làm của em góp phần bảo vệ môi trường.
III. ĐỌC
1. Độc đáo lễ hội đèn Trung thu. (Đoạn 1, 2, 3 - TV3 -T2/trang 20, 21 – Trả lời câu hỏi 1, 2, 3)
2. Nghệ nhân Bát Tràng (TV3 -T2/trang 32 – Trả lời câu hỏi 2, 3, 4)
3. Tiếng đàn (TV3 -T2/trang 36, 37 - Trả lời câu hỏi 1, 2, 4)
4. Cuộc chạy đua trong rừng (Đoạn 1, 2 - TV3 -T2/trang 44 - Trả lời câu hỏi 1, 2)
5. Cô gái nhỏ hóa ‘‘kình ngư’’ (TV3 -T2/trang 40 - Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 5)
6. Ngọn lửa Ô – lim - pích (Đoạn 1, 2 - TV3 -T2/trang 51 - Trả lời câu hỏi 1, 2, 3)
7. Giọt sương (Đoạn 1, 2 - TV3 -T2/trang 54 - Trả lời câu hỏi 1, 2, 5)
8. Những đám mây ngũ sắc (TV3 -T2/trang 58, 59 - Trả lời câu hỏi 1, 3, 4)
9. Chuyện hoa, chuyện quả (TV3 -T2/trang 62 - Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4)
10. Mùa xuân đã về (Đoạn 1, 2- TV3 -T2/trang 66 - Trả lời câu hỏi 1, 2)
11. Cậu bé và mẩu san hô (Đoạn 1,2 - TV3 -T2/trang 106 - Trả lời câu hỏi 1, 2)
12. Cóc kiện Trời (Đoạn 1, 2 TV3 -T2/trang 120 - Trả lời câu hỏi 1, 2, 3)
IV. Đọc hiểu - KT Tiếng Việt
BÀI “CUỘC CHẠY ĐUA TRONG RỪNG” (trang 40-41 TV2)
Đọc hiểu:
Mức 1:
Câu 1: Ngựa con làm gì trước khi tham gia cuộc thi chạy?
a. Chú chăm chỉ gặm cỏ non
b. Chú chăm chú sửa soạn và mãi ngắm mình dưới dòng suối.
c. Chú trau chuốt lại bộ móng cho chắc.
Câu 2: Ngựa cha khuyên con điều gì?
a. Ngựa cha khuyên con đến bác thợ rèn kiểm tra bộ móng cho chắc.
b. Ngựa cha khuyên con cần tập luyện chăm chỉ.
c. Ngựa cha khuyên con chăm chỉ gặm cỏ để lấy sức.
Mức 2:
Câu 3: Những vận động viên nào tham gia cuộc thi chạy trong rừng cùng ngựa con?
a. Chị em nhà hươu, thỏ trắng, thỏ xám.
b. Chị em nhà hươu, thỏ trắng.
c. Chị em nhà hươu, thỏ xám.
Câu 4: Cuộc đua đang diễn ra có chuyện gì xẩy ra với ngựa con?
a. Ngựa con bị kiệt sức không thể chạy được
b. Ngựa con dừng lại vì không muốn chạy.
c. Móng ngựa con bị rơi, gai đâm vào chân.
Câu 5: Vì sao ngựa con thua cuộc?
…………………………………………………………………………………................................
(Ngựa con thua cuộc vì ngựa con chủ quan không kiểm tra bộ móng trước khi cuộc đua diễn ra.)
Mức 3:
Câu 6: Nếu em là ngựa con, sau cuộc đua em sẽ nói gì với cha?
…………………………………………………………………………………................................
(Con sẽ không bao giờ chủ quan nữa cho dù đó là việc nhỏ nhất .)
Luyện từ và câu:
Mức 1:
Câu 1: Kết thúc câu khiến sử dụng dấu câu gì?
a. dấu chấm
b. dấu chấm hỏi
c. dấu chấm than.
Câu 2: Đặt dấu câu gì cuối câu sau: “Hát nữa đi, hoạ mi nhé “
a. dấu chấm than.
B. dấu chấm
c. dấu chấm hỏi
Câu 3: Cho các từ "hào hứng, saymê, vui vẻ” sau thuộc nhóm nào ?
a. Chỉ môn nghệ thuật
b. Chỉ dụng cụ tham gia hoạt động nghệ thuật
c. Chỉ cảm xúc khi tham gia hoạt động nghệ thuật.
Mức 2:
Câu 4: Khoanh vào câu khiến trong các câu sau:
A. Nhìn kìa! Cơn dông to quá!
B. Những tia chớp cùng những tiếng nổ thật kinh hoàng!
C. Lúc nào tạnh mưa, mình cùng đi xem cầu vồng nhé!
Câu 5: Dòng nào sau đây chỉ gồm những từ chỉ đặc điểm?
A. thanh nhã, mùi thơm, trong sạch
B. sự bí mật, dẻo, thơm
C. tinh khiết, bát ngát, giản dị
Câu 6. Nối từ ngữ hàng trên có nghĩa giống với từ ngữ ở hàng dưới:
mắc cỡ | cảm động | tuyên dương |
khen ngợi | xúc động | xấu hổ |
Mức 3:
Câu 7: Đặt câu có chứa từ chỉ hoạt động nghệ thuật
……………………………………………………………………..
(Hoạ sĩ vẽ tranh rất đẹp)
Câu 8: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm:
a.Để đạt kết quả cao trong kì thi, em đã nổ lực rất nhiều trong học tập.
……………………………………………………………………..
(Em đã nổ lực rất nhiều trong học tập để làm gì?)
b. Em chăm chỉ làm việc nhà để giúp đỡ bố mẹ dỡ vất vả.
…………………………………………………………………….
Câu 9: Chuyển các câu dưới đây thành câu khiến.
a. Chúng ta đi đá bóng.
…………………………………………………………………….
(Chúng ta hãy đi đá bóng nhé!)
b. Em làm bài tập toán số 2.
…………………………………………………………………….
Bài 2: BÀI TỪ BẢN NHẠC BỊ ĐÁNH RƠI
Mức 1:
Câu 1: Ông Lê-ô-pôn đưa cho Mô-da bản nhạc ông viết tặng cho ai?
A. Con gái chủ rạp hát
B. Con gái ông
C. Một người khán giả
D. Con trai ông
Câu 2: Lúc qua cầu, vì mải ngắm cảnh, Mô-da đã làm gì?
a. Đánh rơi bản nhạc
b. Nhảy múa
c. Hát
d. Vẽ tranh
Mức 2:
Câu 3: Vì sao Mô-da đánh rơi bản nhạc xuống sông?
a. Vì mải chơi
b. Vì mải ngắm cảnh
c. Vì mải vẽ tranh
d. Vì mải hát hò
3. Đề cương học kì 2 môn Tiếng Việt 3 sách Cánh diều
I. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt:
CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG
Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này kia chỉ dành cho vua chúa. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm được trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng như muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp.
Các ca công còn rất trẻ, nam mặc áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp, nữ mặc áo dài, khăn đóng duyên dáng. Huế chính là quê hương chiếc áo dài Việt Nam. Những chiếc áo dài đầu tiên hiện còn được lưu giữ tại Bảo tàng Mĩ thuật cung đình Huế.
Trăng lên. Gió mơn man dìu dịu. Dòng sông trăng gợn sóng. Con thuyền bồng bềnh. Đêm nằm trên dòng Hương thơ mộng để nghe ca Huế, với tâm trạng chờ đợi rộn lòng.
Hà Ánh Minh
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Dàn nhạc trong khoang thuyền gồm mấy loại nhạc cụ?
A. 6 nhạc cụ.
B. 7 nhạc cụ.
C. 8 nhạc cụ.
Câu 2: Các ca công nam và nữ ăn mặc trang phục như thế nào?
A. Nam mặc áo dài the, quần thụng, đầu đội mũ; nữ mặc áo dài, khăn đóng.
B. Nam mặc áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp; nữ mặc áo dài, khăn đóng.
C. Nam và nữ đều mặc áo dài, quần thụng và đầu đội khăn xếp.
Câu 3: Tác giả đã miêu tả khung cảnh thuyền rồng như thế nào?
A. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng,xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng như muốn bay lên.
B. Giữa thuyền là một sàn gỗ bào nhẵn có mui tròn được trang trí lộng lẫy.
C. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn bầu, sáo và cặp sanh.
Câu 4: Vì sao Huế được coi là quê hương của áo dài Việt Nam?
A. Vì người dân Huế tôn sùng, trân trọng và đều sử dụng áo dài trong các dịp lễ lớn.
B. Vì người dân Huế mặc áo dài đẹp nhất Việt Nam.
C. Vì Huế là nơi lưu giữ những chiếc áo dài đầu tiên của Việt Nam.
Câu 5: Theo em, từ “lữ khách” trong bài được hiểu như thế nào?
A. Khách du lịch
B. Người đi đường xa
C. Khách tham quan
Câu 6: Kể tên 4 thể loại âm nhạc cổ truyền của Việt Nam.
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Câu 7: Tìm và viết ra một câu trong bài có hình ảnh so sánh.
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Câu 8: Dấu gạch ngang trong câu văn sau có tác dụng gì?
An nói:
- Thưa cô, chúng em biết lỗi rồi ạ!
A. Để đánh dấu những thành phần liệt kê.
B. Để đánh dấu lời nói nhân vật.
C. Để đánh dấu phần chú thích.
Câu 9: Đặt một câu bày tỏ cảm xúc của em trước một cảnh đẹp của quê hương.
.........................................................................................................................................
II. Bài kiểm tra viết:
1. Chính tả
2. Tập làm văn
Hãy viết một đoạn văn nêu suy nghĩ của em về việc giữ sạch nguồn nước.
Gợi ý:
a) Hằng ngày, em dùng nước làm gì?
b) Vì sao phải giữ sạch nguồn nước?
c) Em cần làm gì để giữ sạch nguồn nước?
Tham khảo:
Mẫu 1:
Con người không thể sống thiếu nước ngọt. Nước cần dùng trong sinh hoạt hàng ngày hay trong lao động sản xuất. Hiện nay, nguồn nước đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy, con người cần giữ sạch nguồn nước. Việc cần làm là vứt rác đúng nơi quy định. Chúng ta không nên xả nước thải trực tiếp ra sông, ngòi, ao, hồ. Việc sử dụng nước tiết kiệm là cần thiết. Nếu mỗi người không tự nâng cao ý thức cá nhân thì môi trường sẽ ngày càng bị hủy hoại.
Mẫu 2:
Con người không thể sống thiếu nước. Nước cần dùng trong sinh hoạt hay trong lao động sản xuất. Nhưng nguồn nước đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy, con người cần bảo vệ nguồn nước. Đầu tiên, chúng ta cần có ý thức vứt rác đúng nơi quy định. Mỗi người cần vứt rác đúng nơi quy định, không xả nước thải trực tiếp ra sông, ngòi, ao, hồ,... Các nhà máy cần xây dựng hệ thống lọc nước thải. Việc sử dụng nước tiết kiệm là cần thiết. Hãy cùng chung tay bảo vệ tài nguyên nước.
....
>> Tải file để tham khảo toàn bộ Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 3.
Chọn file cần tải:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
