Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 sách Cánh điều 8 Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 3 năm 2024 - 2025
Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 Cánh diều gồm 8 đề thi, giúp thầy cô tham khảo để giao đề ôn thi học kì 2 năm 2024 - 2025 cho học sinh của mình.
Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 Cánh diều, chưa có đáp án, giúp các em học sinh làm quen với các dạng bài tập, củng cố kiến thức để ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 thật tốt. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Eballsviet.com nhé:
Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 sách Cánh diều năm 2024 - 2025
Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 3 sách Cánh diều - Đề 1
I. KIỂM TRA ĐỌC:
Tình bạn
Tối hôm ấy, mẹ đi vắng, dặn Cún trông nhà, không được đi đâu. Chợt Cún nghe có tiếng kêu ngoài sân:
- Cứu tôi với!
Thì ra Cáo già đã tóm được Gà con tội nghiệp.
Cún con sợ Cáo nhưng lại rất thương Gà con. Cún nảy ra một kế. Cậu đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân. Cáo già trông thấy hoảng quá, buông ngay Gà con để chạy thoát thân. Móng vuốt của Cáo cào làm Gà con bị thương. Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi. Bác sĩ nhanh chóng băng bó vết thương cho Gà con. Gà con run rẩy vì lạnh và đau, Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn. Thế là Gà con được cứu sống. Về nhà, Cún kể lại mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ liền xoa đầu Cún, khen:
- Con đúng là Cún con dũng cảm! Mẹ rất tự hào về con!
Theo Mẹ kể con nghe
* Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào các chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
1. Thấy Gà con bị Cáo già bắt, Cún con đã làm gì? (M1 - 0,5đ)
A. Cún con đứng nép vào cánh cửa quan sát.
B. Cún con không biết làm cách nào vì Cún rất sợ Cáo.
C. Cún nảy ra một kế là đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân.
2. Vì sao Cáo già lại bỏ Gà con lại và chạy thoát thân? (M1 - 0,5đ)
A. Vì Cáo nhìn thấy Cún con.
B. Vì Cáo già rất sợ sư tử.
C. Vì Cáo già rất sợ Cún con.
3. Thấy Gà con đã bị thương, Cún con đã làm những gì để cứu bạn? (M2 - 0,5đ)
A. Cún ôm gà con, vượt đường xa, đêm tối để tìm bác sĩ Dê núi.
B. Cún cởi áo của mình ra đắp cho bạn.
C. Cả A và B.
4. Viết lại một câu trong bài đọc trên có sử dụng biện pháp nhân hóa (M2 - 0,5đ)
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
5. Câu chuyện trên muốn khuyên chúng ta điều gì? (M4 - 1đ)
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
6. Câu chuyện trên có mấy nhân vật? Đó là những nhân vật nào?(M1 - 0,5đ)
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
7. Câu: "Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn" thuộc mẫu câu gì? (M2 - 0,5đ)
A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?
8. Đặt dấu phẩy, dấu chấm vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây: (M3 - 1đ)
a. Vì rét cây mai không nở hoa vào đúng dịp Tết
b. Nhớ lời cô dặn Nam viết bài thật cẩn thận
9. Đặt một câu theo kiểu câu Bằng gì? (M3 - 1đ)
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 3 sách Cánh diều - Đề 2
Rừng cây trong nắng
Trong ánh nắng mặt trời vàng óng, rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi tráng lệ. Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời chẳng khác gì những cây nến khổng lồ. Đầu lá rủ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn. Từ trong biển lá xanh rờn đã ngả sang màu úa, ngát dậy một mùi hương tràm bị hun nóng dưới mặt trời. Tiếng chim không ngớt vang xa, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng. Trên các trảng rộng và chung quanh những lùm bụi thấp, ta nghe thấy tiếng vù vù bất tận của hàng nghìn loại côn trùng có cánh. Chúng không ngớt bay đi, bay lại trên những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ.
Mùi hương ngòn ngọt, nhức đầu của những loài hoa rừng không tên đằm mình vào ánh nắng ban trưa. Mùi hương ấy khiến con người dễ sinh buồn ngủ. Người ta có thể sẵn sàng ngả lưng dưới bóng một cây nào đó rồi lơ mơ đưa mình vào một giấc ngủ chẳng đợi chờ…
Theo Đoàn Giỏi
Câu 1: Bài văn tả về các loài cây cối ở đâu?
A. Ở bãi biển
B. Ở trong rừng
C. Ở cánh đồng
Câu 2: Loài cây nào được nhắc đến trong bài?:
A. Cây phi lao.
B. Cây liễu.
C. Cây tràm.
Câu 3: Tác giả nghe được những âm thanh gì trong rừng?
A. Tiếng chim.
B. Tiếng côn trùng.
C. Cả hai ý trên.
Câu 4: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Vì sao?” Người ta dễ buồn ngủ khi đi trong rừng vì mùi hương của những loài hoa rừng.
A. Vì người ta dễ buồn ngủ.
B. Vì khi đi trong rừng.
C. Vì mùi hương của những loài hoa rừng.
Câu 5: Bài văn này miêu tả gì?
A. Rừng cây.
B. Các loài vật.
C. Các loài côn trùng.
Câu 6: Câu nào dưới đây được viết theo mẫu câu “Ai thế nào”?
A. Đầu lá rủ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn.
B. Các loài côn trùng không ngớt bay đi, bay lại.
C. Người ta có thể ngả lưng dưới bóng một cây nào đó rồi lơ mơ ngủ.
Câu 7: Bài văn có mấy hình ảnh so sánh ? Đó là những hình ảnh nào?
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 8: Em yêu thích hình ảnh nào trong bài văn? Vì sao?
Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 3 sách Cánh diều - Đề 3
Buổi học thể dục
1. Hôm nay có buổi học thể dục. Thầy giáo dẫn chúng tôi đến bên một cái cột cao, thẳng đứng. Chúng tôi phải leo lên đến trên cùng, rồi đứng thẳng người trên chiếc xà ngang.
Đê-rốt-xi và Cô-rét-ti leo như hai con khỉ. Xtác-đi thì thở hồng hộc, mặt đỏ như chú gà tây. Ga-rô-nê leo dễ như không. Tưởng chừng cậu có thể vác thêm một người nữa trên vai vì cậu khỏe chẳng khác gì một con bò mộng non.
2. Đến lượt Nen-li bạn này được miễn học thể dục vì bị tật từ nhỏ, nhưng cố xin thầy cho được tập như mọi người.
Nen-li bắt đầu leo một cách rất chật vật. Mặt cậu đỏ như lửa, mồ hôi ướt đẫm trán. Thầy giáo bảo cậu có thể xuống. Nhưng cậu vẫn cố sức leo. Mọi người vừa thấp thỏm sợ cậu tuột tay ngã xuống đất, vừa luôn miệng khuyến khích:“Cố lên! Cố lên !”.
Nen-li rướn người lên và chỉ còn cách xà ngang hai ngón tay. “Hoan hô ! Cố tí nữa thôi !” - Mọi người reo lên. Lát sau, Nen-li đã nắm chặt được cái xà.
3. Thầy giáo nói: “Giỏi lắm ! Thôi, con xuống đi !” Nhưng Nen-li còn muốn đứng lên cái xà như những người khác.
Sau vài lần cố gắng, cậu đặt được hai khuỷu tay, rồi hai đầu gối, cuối cùng là hai bàn chân lên xà. Thế là cậu đứng thẳng người lên, thở dốc, nhưng nét mặt rạng rỡ chiến thắng, nhìn xuống chúng tôi.
Theo A-MI-XI
(Hoàng Thiếu Sơn dịch)
Dựa vào nội dung bài, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất:
Câu 1: Vì sao Nen-li được miễn tập thể dục ? (0,5 điểm)
A. Vì em bị bệnh.
C. Vì em bị tật từ nhỏ.
B.Vì chân em bị đau.
D. Vì Nen-li không thích tập thể dục.
Câu 2: Bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Làm gì ?” trong câu sau: “Nen-li leo một cách rất chật vật” là: (0,5 điểm)
A. Nen-li
B. rất chật vật
C. leo một cách rất chật vật
D. chật vật
Câu 3: Chi tiết nào nói lên quyết tâm của Nen-li ? (0,5 điểm)
A. Nen-li leo một cách rất chật vật
B. Nen-li leo mổ hôi ướt đẫm trán, nắm chặt cái xà.
C. Nen-li leo không biết mệt.
D. Nen-li leo một cách rất chật vật, mặt đỏ như lửa, mồ hôi ướt đẫm trán. Thầy giáo bảo cậu có thể xuống, cậu vẫn cố sức leo. Cậu rướn người lên, thế là nắm chặt được cái xà.
Câu 4: Vì sao Nen-li cố xin thầy cho được tập như mọi người ? (0,5 điểm)
A. Nen-li muốn vượt qua chính mình.
B. Nen-li muốn vượt qua chính mình, muốn làm được những việc như các bạn.
C. Nen-li muốn tập như các bạn.
D. Nen-li muốn đạt giải.
Câu 5: Nối tên nhân vật ở cột A với hoạt động ở cột B (0,5 điểm)
Câu 6: Em hãy nêu ý nghĩa câu chuyện (1 điểm)
Câu 7: Qua câu chuyện, em học được điều tốt gì ở Nen-li? (1 điểm)
Câu 8: Đặt một câu có sử dụng từ so sánh (0,5 điểm)
Câu 9: Tìm trong bài và viết lại câu theo mẫu Ai làm gì?
Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 3 sách Cánh diều - Đề 4
I. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: (6 điểm)
Nhím con kết bạn
Trong một khu rừng nọ có một chú Nhím chỉ sống một mình, rất nhút nhát nên chú không quen biết bất kì một con vật nào khác sống trong rừng.
Vào một buổi sáng đẹp trời, nhím con đi kiếm quả để ăn. Bỗng một chú Sóc nhảy tới và nói:
- Chào bạn! Tôi rất vui sướng được gặp bạn.
Nhím con bối rối nhìn Sóc, rồi quay đầu chạy chốn vào một bụi cây. Nó cuộn tròn người lại mà vẫn run vì sợ.
Ngày tháng trôi qua, những chiếc lá trên cây bắt đầu chuyển màu và rụng xuống. Nhím con quyết định phải mau chóng tìm một nơi an toàn và ấm áp để trú đông.
Trời ngày càng lạnh hơn. Một hôm nhím con đang đi tìm nơi trú đông thì trời đổ mưa. Nhím sợ hãi cắm đầu chạy.
Bỗng nó lao vào một đống lá. Nó chợt nhận ra sau đống lá là một cái hang “Chào bạn!”. Một giọng ngái ngủ của một chú nhím khác cất lên. Nhím con vô cùng ngạc nhiên
Sau khi trấn tĩnh lại. Nhím con bẽn lẽn hỏi:
- Tên bạn là gì?
- Tôi là Nhím Nhí.
Nhím con run run nói: “Tôi xin lỗi bạn, tôi không biết đây là nhà bạn của bạn”.
Nhím nhí nói: “Không có hề gì. Thế bạn đã có nhà trú đông chưa? Tôi muốn mời bạn ở lại ới tôi qua mùa đông. Tôi ở đây một mình buồn lắm.
Nhím con rụt rè nhận lời và cảm ơn lòng tốt của bạn. Cả hai thu dọn và trang trí chỗ ở gọn đẹp.
Chúng rất vui vì không phải sống một mình trong mùa đông gió lạnh
Trần Thị Ngọc Trâm
* Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng ở các câu dưới đây:
Câu 1: Vì sao Nhím con lại không quen biết bất kì loài vật nào trong rừng? Vì Nhím xấu xí nên không ai chơi cùng.
A. Vì Nhím chỉ ở trong nhà, không ra ngoài bao giờ.
B. Vì Nhím sống một mình, không có ai thân thiết.
C. Vì Nhím nhút nhát, luôn rụt rè, sợ sệt.
Câu 2: Chi tiết nào dưới đây cho thấy Nhím con rất nhút nhát? (0.5 điểm)
A. Khi được Sóc chào, Nhím chạy trốn vào bụi cây, cuộn tròn người lo sợ.
B. Mùa đông đến, Nhím nhanh chóng chọn một nơi an toàn và ấm áp để trú rét.
C. Nhím con đồng ý ở lại trú đông với Nhím Nhí.
Câu 3: Vì sao Nhím Nhí mời Nhím con ở lại với mình qua mùa đông? (0.5 điểm)
A. Vì Nhím Nhí ở một mình rất buồn.
B. Vì Nhím Nhí biết Nhím con chưa có nhà trú đông.
C. Vì Nhím Nhí và Nhím con là bạn thân.
D. Vì Nhím Nhí biết Nhím con ở một mình rất buồn.
Câu 4: Nhím con cẩm thấy như thế nào khi ở cùng Nhím Nhí? (0.5 điểm)
A. Nhím con cảm thấy rất vui khi có bạn.
B. Nhím con cảm thấy yên tâm khi được bảo vệ.
C. Nhím con vẫn cảm thấy lo sợ.
D. Nhím con vẫn cảm thấy buồn lắm.
Câu 5: Câu chuyện cho em bài học gì? (1.0 điểm)
...
>> Tải file để tham khảo trọn Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 sách Cánh diều
Chọn file cần tải:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
