Toán 6 Bài tập cuối chương 5 - Chân trời sáng tạo Giải Toán lớp 6 trang 26, 27 - Tập 2
Giải bài tập Toán lớp 6 Bài tập cuối chương 5 với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình SGK Toán 6 Tập 2 Chân trời sáng tạo trang 26, 27. Qua đó, giúp các em ôn tập và củng cố các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải môn Toán.
Giải Toán 6 chi tiết, còn giúp các em hệ thống lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của Bài tập cuối chương V: Phân số. Bên cạnh đó, cũng giúp thầy cô soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Eballsviet.com:
Giải Toán 6 Bài tập cuối chương 5 Chân trời sáng tạo
Đáp án Toán 6 tập 2 Chân trời sáng tạo trang 27
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: D
Câu 2: D
Câu 3: D
Bài tập tự luận
Bài 1: \(\frac{-9}{4}; 3; 3\frac{5}{6}; \frac{-25}{-6}\)
Bài 2: a) \(\frac{33}{12}\); b)
\(\frac{-2}{3}\); c)
\(-\frac{55}{48}\)
Bài 3: a) \(\frac{-28}{15}\); b)
\(\frac{-1}{7}\)
Bài 4: 60 mét
Bài 5: \(\frac{179}{240}\) (giờ)
Bài 6: \(\frac{1296}{25}m^{2}\)
Phần Trắc nghiệm
Câu 1 trang 26 Toán 6 Tập 2
Phép tính nào dưới đây là đúng?
(A) \(\frac{2}{3} + \frac{{ - 4}}{6} = \frac{{ - 2}}{6}\)
(C) \(\frac{2}{3} - \frac{3}{5} = \frac{1}{{15}}\)
(B) \(\frac{2}{3}.\frac{{ - 1}}{5} = \frac{{3 - 2}}{5}\)
(D) \(\frac{3}{5}:\frac{3}{{ - 5}} = - \frac{9}{{25}}\)
Gợi ý đáp án:
Thực hiện phép tính như sau:
(A) Xét vế trái ta có:
\(\frac{2}{3} + \frac{{ - 4}}{6} = \frac{4}{6} + \frac{{ - 4}}{6} = 0 \ne \frac{{ - 2}}{6}\)
Vế trái không bằng vế phải
=> Khẳng định (A) sai
Thực hiện phép tính như sau:
(B) Xét vế trái ta có:
\(\frac{2}{3}.\frac{{ - 1}}{5} = \frac{{2.\left( { - 1} \right)}}{{3.5}} = \frac{{ - 2}}{{15}}\)
Xét vế phải ta có:
\(\frac{{3 - 2}}{5} = \frac{1}{5}\)
Vế trái không bằng vế phải
=> Khẳng định (B) sai
Thực hiện phép tính như sau:
(C) Xét vế trái ta có:
\(\frac{2}{3} - \frac{3}{5} = \frac{{10}}{{15}} - \frac{9}{{15}} = \frac{{10 - 9}}{{15}} = \frac{1}{{15}}\)
Vế trái bằng vế phải
=> Khẳng định (C) đúng
(D) Xét vế trái ta có:
\(\frac{3}{5}:\frac{3}{{ - 5}} = \frac{3}{5}.\frac{{ - 5}}{3} = - 1 \ne - \frac{9}{{25}}\)
Vế trái không bằng vế phải
=> Khẳng định (D) sai
Câu 2 trang 26 Toán 6 Tập 2
Phép tính \(- \frac{3}{4}.\left( {\frac{2}{3} - \frac{2}{6}} \right)\) có kết quả là:
(A) 0
(C) \(\frac{1}{4}\)
(B) \(\frac{{ - 5}}{6}\)
(D) \(\frac{{ - 1}}{4}\)
Gợi ý đáp án:
Thực hiện phép tính như sau:
\(- \frac{3}{4}.\left( {\frac{2}{3} - \frac{2}{6}} \right) = - \frac{3}{4}.\left( {\frac{4}{6} - \frac{2}{6}} \right) = \frac{{ - 3}}{4}.\frac{2}{6} = \frac{{ - 3.2}}{{4.6}} = \frac{{ - 1}}{4}\)
Vậy đáp án đúng là D
Câu 3 trang 26 Toán 6 Tập 2
Cường có 3 giờ để chơi trong công viên. Cường giành \(\frac{1}{4}\) thời gian để chơi ở khu vườn thú;
\(\frac{1}{3}\) thời gian để chơi các trò chơi;
\(\frac{1}{{12}}\) thời gian để ăn kem, giải khát; số thời gian còn lại để chơi ở khu cây cối và các loài hoa. Kết quả nào dưới đây là sai?
(A) Thời gian Cường chơi ở vườn thú là \(\frac{3}{4}\) giờ.
(B) Thời gian Cường chơi các trò chơi là 1 giờ.
(C) Thời gian Cường ăn kem, giải khát là \(\frac{1}{4}\) giờ.
(D) Thời gian Cường chơi ở khu cây cối và các loài hoa là \(\frac{3}{4}\) giờ.
Gợi ý đáp án:
Thời gian Cường chơi ở khu vườn thú là:
\(3.\frac{1}{4} = \frac{3}{4}\) (giờ)
Do đó: (A) Thời gian Cường chơi ở vườn thú là \(\frac{3}{4}\) giờ là đúng.
Thời gian Cường để chơi các trò chơi là:
\(3.\frac{1}{3} = 1\) (giờ)
=> (B) Thời gian Cường chơi các trò chơi là 1 giờ là đúng.
Thời gian để Cường ăn kem, giải khát là: \(3.\frac{1}{{12}} = \frac{1}{4}\) (giờ)
=> (C) Thời gian Cường ăn kem, giải khát là \(\frac{1}{4}\) giờ là đúng.
Thời gian Cường chơi ở khu cây cối và các loài hoa là:
\(3 - \frac{3}{4} - 1 - \frac{1}{4} = 1\) (giờ)
Do đó: (D) Thời gian Cường chơi ở khu cây cối và các loài hoa là \(\frac{3}{4}\) giờ là sai.
Vậy kết quả sai là: (D) Thời gian Cường chơi ở khu cây cối và các loài hoa là \(\frac{3}{4}\) giờ.
Phần Tự luận
Bài 1 trang 27 Toán 6 Tập 2
Sắp xếp các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn:
\(3\frac{5}{6}; \frac{-9}{4}; \frac{-25}{-6}; 3\)
Hãy giải thích cho bạn cùng học cách sắp xếp đó.
Hướng dẫn giải:
Để so sánh hai phân số có mẫu khác nhau, ta viết hai phân số đó ở dạng hai phân số có cùng một mẫu dương rồi so sánh hai phân số mới nhận được.
Gợi ý đáp án:
Để sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn, ta thực hiện:
Bước 1: Đưa các số trên về phân số (nên đưa về phân số có mẫu dương).
\(\begin{matrix} 3\dfrac{5}{6} = \dfrac{{3.6 + 5}}{6} = \dfrac{{23}}{6} \hfill \\ \dfrac{{ - 25}}{{ - 6}} = \dfrac{{25}}{6} \hfill \\ 3 = \dfrac{3}{1} \hfill \\ \end{matrix}\)
Bước 2: Phân loại các phân số (phân số âm luôn bé hơn phân số dương).
- Nhóm phân số âm: \(\frac{{ - 9}}{4}\)
- Nhóm phân số dương: \(\frac{{23}}{6};\frac{{25}}{6};\frac{3}{1}\)
Bước 3: So sánh các phân số cùng nhóm với nhau.
- Nhóm phân số âm chỉ có một phân số \(\frac{{ - 9}}{4}\) nên không cần so sánh.
- Nhóm phân số dương: \(\frac{{23}}{6};\frac{{25}}{6};\frac{3}{1}\) ta quy đồng mẫu số các phân số trên
+ Mẫu số chung: 6
+ Ta thực hiện: \(\frac{3}{1} = \frac{{3.6}}{{1.6}} = \frac{{18}}{6}\) và giữ nguyên hai phân số
\(\frac{{23}}{6};\frac{{25}}{6}\)
Vì 18 < 23 < 25 nên \(\frac{{18}}{6} < \frac{{23}}{6} < \frac{{25}}{6}\) hay
\(\frac{3}{1} < \frac{{23}}{6} < \frac{{25}}{6}\)
=> \(\frac{{ - 9}}{4} < 3 < 3\frac{5}{6} < \frac{{ - 25}}{{ - 6}}\)
Vậy các số được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là: \(\frac{{ - 9}}{4};3;3\frac{5}{6};\frac{{ - 25}}{{ - 6}}\)
Bài 2 trang 27 Toán 6 Tập 2
Tính giá trị của biểu thức:
\(A = \frac{=2}{3} – ( \frac{m}{n} + \frac{-5}{2}) . \frac{-5}{8}\) nếu
\(\frac{m}{n}\) nhận giá trị là:
a) \(\frac{-5}{6}\) b)
\(\frac{5}{2}\) c)
\(\frac{2}{-5}\)
Hướng dẫn giải:
Thứ tự thực hiện phép tính: Nhân chia trước cộng trừ sau
- Muốn nhân hai phân số, ta nhân các tử với nhau và nhân các mẫu với nhau.
- Muốn chia một phân số cho một phân số khác 0, ta nhân số bị chia với phân số nghịch đảo của số chia.
- Muốn cộng hai phân số có mẫu khác nhau, ta quy đồng mẫu số của chúng sau đó cộng hai phân số với nhau.
- Muốn trừ một phân số cho một phân số, ta lấy phân số thứ nhất cộng với số đối của phân số thứ hai.
Gợi ý đáp án:
a) Với \(\frac{m}{n} = \frac{-5}{6}\), giá trị của biểu thức là:
\(A = \frac{-2}{3} – ( \frac{-5}{6} + \frac{-5}{2}) . \frac{-5}{8}\)
\(A = \frac{-2}{3} + \frac{20}{6}.\frac{-5}{8} = \frac{-2}{3} + \frac{-25}{12}\)
\(A = \frac{33}{12}\)
b) Với \(\frac{m}{n} = \frac{5}{2}\), giá trị của biểu thức là:
\(A = \frac{-2}{3} – ( \frac{5}{2} + \frac{-5}{2}) . \frac{-5}{8}\)
\(A = \frac{-2}{3} – 0.\frac{-5}{8} = \frac{-2}{3}\)
c) Thay \(\frac{m}{n} = \frac{2}{{ - 5}}\) vào biểu thức ta có:
\(\begin{matrix} A = \dfrac{{ - 2}}{3} - \left( {\dfrac{2}{{ - 5}} + \dfrac{{ - 5}}{2}} \right).\dfrac{{ - 5}}{8} \hfill \\ A = \dfrac{{ - 2}}{3} - \left( {\dfrac{{ - 4}}{{10}} + \dfrac{{ - 25}}{{10}}} \right).\dfrac{{ - 5}}{8} \hfill \\ A = \dfrac{{ - 2}}{3} - \dfrac{{ - 29}}{{10}}.\dfrac{{ - 5}}{8} \hfill \\ A = \dfrac{{ - 2}}{3} - \dfrac{{29}}{{16}} \hfill \\ A = \dfrac{{ - 32}}{{48}} - \dfrac{{87}}{{48}} = - \dfrac{{55}}{{48}} \hfill \\ \end{matrix}\)
Bài 3 trang 27 Toán 6 Tập 2
Tính giá trị các biểu thức sau theo cách có dùng tính chất phép tính phân số:
a) \(\frac{2}{3} + \frac{-2}{5} + \frac{-5}{6} – \frac{13}{10}\)
b) \(\frac{-3}{7}.\frac{-1}{9} + \frac{7}{-18}. \frac{-3}{7} + \frac{5}{6}. \frac{-3}{7}\)
Hướng dẫn giải:
- Muốn nhân hai phân số, ta nhân các tử với nhau và nhân các mẫu với nhau.
- Muốn chia một phân số cho một phân số khác 0, ta nhân số bị chia với phân số nghịch đảo của số chia.
Gợi ý đáp án:
a) \(\frac{2}{3} + \frac{-2}{5} + \frac{-5}{6} – \frac{13}{10}\)
\(= (\frac{2}{3} + \frac{-5}{6}) + (\frac{-2}{5}- \frac{13}{10})\)
\(= \frac{-1}{6} – \frac{17}{10}) = \frac{-5}{30} – \frac{51}{30})\)
\(= \frac{-28}{15}\)
b) \(\frac{-3}{7}.\frac{-1}{9} + \frac{7}{-18}. \frac{-3}{7} + \frac{5}{6}. \frac{-3}{7}\)
\(= \frac{-3}{7}. (\frac{-1}{9} + \frac{7}{-18}+ \frac{5}{6})\)
\(= (\frac{-3}{7} . \frac{1}{3}) = (\frac{-1}{7})\)
Bài 4 trang 27 Toán 6 Tập 2
Ba nhóm thanh niên tình nguyện nhận nhiệm vụ thu nhặt rác cho một đoạn mương thoát nước. Ba nhóm thống nhất phân công: nhóm thứ nhất phụ trách \(\frac{1}{3}\) đoạn mương, nhóm thứ hai phụ trách
\(\frac{2}{5}\) đoạn mương, phần còn lại do nhóm thứ ba phụ trách, biết đoạn mương mà nhóm thứ ba phụ trách dài 16 mét. Hỏi đoạn mương thoát nước đó dài bao nhiêu mét?
Gợi ý đáp án:
Cả đoạn mương được chia cho 3 nhóm phụ trách:
+ Nhóm thứ nhất phụ trách \(\frac{1}{3}\) đoạn mương;
+ Nhóm thứ hai phụ trách \(\frac{2}{5}\) đoạn mương;
+ Nhóm thứ ba phụ trách phần còn lại.
Do đó, số phần đoạn mương nhóm ba phụ trách = 1 − tổng số phần đoạn mương hai nhóm kia phụ trách.
Tổng số phần đoạn mương nhóm thứ nhất và nhóm thứ hai phụ trách là:
\(\frac{1}{3} + \frac{2}{5} = \frac{5}{{15}} + \frac{6}{{15}} = \frac{{11}}{{15}}\) (đoạn mương)
Số phần đoạn mương nhóm thứ ba phụ trách là:
\(1 - \frac{{11}}{{15}} = \frac{4}{{15}}\) (đoạn mương)
Đoạn mương thoát nước đó dài là:
\(16:\frac{4}{{15}} = 16.\frac{{15}}{4} = 60\) (m)
Vậy đoạn mương thoát nước đó dài là 60 mét.
Bài 5 trang 27 Toán 6 Tập 2
Một trường học tổ chức cho học sinh đi tham quan một khu công nghiệp bằng ô tô. Ô tô đi từ trường học ra đường cao tốc hết 16 phút. Sau khi đi 25 km theo đường cao tốc, ô tô đi theo đường nhánh vào khu công nghiệp. Biết thời gian ô tô đi trên đường nhánh là 10 phút, còn tốc độ trung bình của ô tô trên đường cao tốc là 80 km/h. Hỏi thời gian đi từ trường học đến khu công nghiệp là bao nhiêu giờ?
Gợi ý đáp án:
Đổi: 16 phút = \(\frac{{16}}{{60}} = \frac{4}{{15}}\) giờ
10 phút = \(\frac{{10}}{{60}} = \frac{1}{6}\) giờ
Thời gian ô tô đi trên đường cao tốc là:
25 : 80 = \(\frac{{25}}{{80}} = \frac{5}{{16}}\) (giờ)
Thời gian đi từ trường học đến khu công nghiệp là:
\(\frac{4}{{15}} + \frac{5}{{16}} + \frac{1}{6} = \frac{{64}}{{240}} + \frac{{75}}{{240}} + \frac{4}{{240}} = \frac{{179}}{{240}}\) (giờ)
Vậy thời gian đi từ trường học đến khu công nghiệp là \(\frac{{179}}{{240}}\) giờ.
Bài 6 trang 27 Toán 6 Tập 2
Một thửa đất hình chữ nhật có chiều rộng là 9 m và bằng \(\frac{5}{8}\) chiều dài. Người chủ thửa đất dự định dành
\(\frac{3}{5}\) diện tích thửa đất để xây dựng một ngôi nhà. Phần đất không xây dựng sẽ dành cho lối đi, sân chơi và trồng hoa. Hãy tính diện tích phần đất trồng hoa, sân chơi và lối đi
Gợi ý đáp án:
Chiều dài của thửa đất là:
\(9 : \frac{5}{8} = \frac{72}{5}\) (m)
Diện tích của thửa đất là:
\(9.\frac{72}{5} = \frac{648}{5}m^{2}\)
Diện tích phần đất trồng hoa, sân chơi và lối đi là:
\(\frac{648}{5} – \frac{648}{5}.\frac{3}{5} = \frac{1296}{25}m^{2}\)
Đáp số: \(\frac{1296}{25}m^{2}\)
Link Download chính thức:
![👨](https://download.vn/Themes/Default/images/icon-comment.png)
- Trần MênThích · Phản hồi · 4 · 03/03/23
- Tuyết MaiThích · Phản hồi · 4 · 06/03/23
-
- Đức PhạmThích · Phản hồi · 2 · 12/03/23
- Đặng ÚtThích · Phản hồi · 0 · 10:59 10/03
- Lê Thị tuyết MaiThích · Phản hồi · 0 · 09:48 11/03
-
- Phương Nhi TrầnThích · Phản hồi · 0 · 18/03/23