Soạn bài Nhà thơ của quê hương, làng cảnh Việt Nam Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 8 trang 56 sách Kết nối tri thức tập 2
Eballsviet.com sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 8: Nhà thơ của quê hương, làng cảnh Việt Nam, hướng dẫn chuẩn bị bài chi tiết.
Các bạn học sinh lớp 8 hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu được chúng tôi đăng tải ngay sau đây.
Soạn văn 8: Nhà thơ của quê hương, làng cảnh Việt Nam
Soạn bài Nhà thơ của quê hương, làng cảnh Việt Nam
Trước khi đọc
Đề bài: Em biết những tác phẩm văn học nào viết về mùa thu? Chia sẻ với các bạn về vẻ đẹp của mùa thu trong một tác phẩm mà em yêu thích.
Gợi ý:
Những tác phẩm văn học viết về mùa thu: Đây mùa thu tới (Xuân Diệu), Sang Thu (Hữu Thỉnh), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư),...
Sau khi đọc
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề gì? Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó?
- Vấn đề được bàn luận: vẻ đẹp của làng quê Việt Nam trong ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
- Cơ sở: nhan đề trực tiếp nêu vấn đề được bàn luận, nội dung của văn bản đã khám phá đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
Câu 2. Tác giả bài nghị luận chỉ ra đặc điểm chung nào ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?
Nguyễn Khuyến viết về mùa thu với những hình ảnh đặc trưng của đồng bằng xứ Bắc, khiến mùa thu hiện lên có thật, rất sống chứ không mang tính sách vở từ văn chương.
Câu 3. Tuy có điểm gặp gỡ, nhưng mỗi bài thơ thu vẫn có vẻ đẹp riêng. Em hãy tìm các luận điểm thể hiện sự khác biệt và nêu các lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm.
a. Thu ẩm
- Luận điểm: bài thơ thể hiện vẻ đẹp của mùa thu ở nhiều thời điểm, sự khái quát về cảnh thu.
- Lí lẽ:
- Nếu chỉ nói cảnh một đêm thu có trăng, thì bài thơ tù túng và thiếu lô-gíc.
- Ngõ tối đêm sâu mâu thuẫn với làn ao lóng lánh bóng trăng loe.
- Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt thì không hợp, không điển hình với một đêm có trăng.
- Khói bếp nhà ai đã nấu cơm chiều.
- Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt là trời của một buổi chiều.
- Bằng chứng: các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài thu ẩm và hai câu thơ chữ Hán của Nguyễn Khuyến.
b. Thu vịnh
- Luận điểm: Bài thơ cái đẹp, cái thần của mùa thu hơn cả, vẻ thanh - trong - nhẹ - cao.
- Các lí lẽ của tác giả về cái thần, cái hồn của mùa thu đều hướng đến làm sáng tỏ cho ý kiến về vẻ thanh - trong - nhẹ - cao.
- Cái hồn, cái thần nằm ở bầu trời: Trời thu rất cao tỏa xuống cả cảnh vật; Cây tre như cần câu in lên bầu trời biếc, gió đẩy đưa khe khẽ mang vẻ thanh đạm; Song thưa để mặc bóng trăng vào thuộc về trời cao; Một tiếng trên không ngỗng nước nào cũng nói về trời cao;
- Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái gợi cái bâng khuâng, man mác về thời gian.
- Nước biếc trông như tầng khói phủ bay bổng, nhẹ nhàng, mơ hồ, hư thực.
- Bằng chứng: các câu, cụm từ dẫn từ bài Thu Vịnh.
c. Thu điếu
- Luận điểm: Bài thơ điển hình cho vẻ đẹp làng quê Bắc Bộ.
- Lí lẽ:
- Bình Lục là vùng đất nhiều ao.
- Ao nhỏ, thuyền theo đó cũng bé tẻo teo, sóng rất biếc, lá vàng rụng theo gió.
- Không gian “nhìn lên”: trời thu xanh cao, đám mây động lơ lửng, lối đi trong làng hai bên tre biếc mọc sầm uất,...
- Nhấn mạnh cái thú vị của Thu điếu là ở “các điệu xanh”, “những cử động”, “các vần thơ”,...
- Bằng chứng: các hình ảnh, câu thơ được dẫn ra từ bài Thu điếu.
Câu 5. Tác giả đã sử dụng những cách nêu bằng chứng nào? Em có nhận xét gì về cách phân tích bằng chứng của tác giả?
- Trích dẫn nguyên văn bài thơ, câu thơ, cụm từ, từ
- Dẫn gián tiếp ý thơ
- Dẫn các hình ảnh thơ
=> Giúp người đọc hiểu rõ hơn về những bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
Câu 6. Xuân Diệu cho rằng ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình “dân tộc hóa nội dung mùa thu” và “dân tộc hóa hình thức lời thơ”. Em suy nghĩ như thế nào về nhận định trên.
- Ý kiến: đồng tình
- Nguyên nhân: ba bài thơ đều gợi lên những hình ảnh và nét đẹp đặc trưng của mùa thu đất Bắc, ngôn ngữ thơ giản dị và gần gũi, dễ hiểu.
Câu 7. Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận văn bản (cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề, tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận,...)?
Bài viết được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ:
- Các mở đầu: Đi thẳng vào vấn đề bàn luận là nhà thơ Nguyễn Khuyến cùng với ba bài thơ thu kinh điển.
- Dẫn dắt vấn đề: Lần lượt đưa ra các luận điểm chính và lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ quan điểm, ý kiến đã nêu.
- Tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận: giản dị, gần gũi, nhẹ nhàng,...
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) nêu cảm nhận của em về một hình ảnh đặc sắc trong một bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
Gợi ý:
Khi đọc bài thơ “Thu điếu”, tôi cảm thấy ấn tượng nhất với hình ảnh của nhân vật trữ tình trong hai câu thơ cuối:
“Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo”
Nhà thơ Nguyễn Khuyến đã khắc họa hình ảnh nhân vật trữ tình đang ngồi câu cá. Cụm từ “tựa gối ôm cần” gợi ra tư thế của người câu cá, cũng là một tâm thế nhàn của một nhà thơ đã thoát vòng danh lợi. Âm thanh “cá đâu đớp động”, thêm từ “đâu” gợi lên sự mơ hồ, xa vắng và chợt tỉnh. Người câu cá phải chăng cũng chính là tác giả - một con người yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc, không cam tâm làm tay sai cho thực dân Pháp nên đã cáo bệnh, từ quan. Và rồi, tâm hồn bỗng chợt tỉnh trở về thực tại khi “cá đâu đớp động dưới chân bèo”. Không gian có lẽ phải vô cùng yên tĩnh mới có thể lắng nghe được tiếng cá đớp động. Nhờ có không gian tĩnh lặng đó đã góp phần diễn tả tâm trạng buồn bã, cô quạnh trong lòng nhà thơ.