Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ Cánh diều Ngữ văn lớp 11 trang 41 sách Cánh diều tập 2
Eballsviet.com sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Đây thôn Vĩ Dạ, sẽ giúp cho các bạn học sinh chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ.
Các bạn học sinh lớp 11 hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi giới thiệu ngay sau đây.
Soạn văn 11: Đây thôn Vĩ Dạ
1. Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ
1.1 Chuẩn bị
* Tác giả:
- Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí.
- Quê ở làng Lệ Mỹ, tổng Võ Xá, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay là tỉnh Quảng Bình) trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa.
- Cha của ông mất sớm, Hàn Mặc Tử sống với mẹ ở Quy Nhơn và học trung học ở trường Pe-lơ-ranh ở Huế hai năm.
- Sau đó ông về làm công chức ở Sở Đạc điền Bình Định, rồi vào Sài Gòn làm báo.
- Năm 1936, Hàn Mặc Tử bị mắc bệnh phong, về ở tại Quy Nhơn chữa bệnh và mất tại trại phong Quy Hòa.
- Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào Thơ mới.
- Ông làm thơ từ năm 14, 15 tuổi với các bút danh như: Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh… Ban đầu, ông sáng tác theo khuynh hướng thơ Đường cổ điển, sau đó thì chuyển hẳn sang khuynh hướng lãng mạn.
- Hồn thơ Hàn Mặc Từ nổi bật với những tình yêu đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.
- Các tác phẩm chính: Gái quê (1936, thơ), Thơ Điên (1938, sau đổi thành Đau thương), Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kỳ ngộ (kịch thơ, 1939)...
* Cảnh vật, con người xứ Huế và hoàn cảnh ra đời bài thơ:
- Cảnh vật, con người xứ Huế: lãng mạn, thơ mộng
- Hoàn cảnh ra đời: được sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên (về sau tập thơ này đổi tên thành Đau thương).
1.2 Đọc hiểu
Từ “ở đây” trong dòng thơ số 11 chỉ không gian nào?
Hướng dẫn giải:
Từ “ở đây” có thể hiểu là nơi căn phòng Hàn Mặc Tử đang điều trị bệnh.
1.3 Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bức tranh thôn Vĩ ở khổ 1 có đặc điểm gì? Bức tranh đó được nhìn từ con mắt của ai? Qua đó, ta thấy được tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?
Hướng dẫn giải:
- Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong sáng, tươi tắn và có sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên.
- Bức tranh được nhìn từ con mắt của nhân vật trữ tình (hay chính tác giả). Qua đó, ta thấy được tâm trạng nhớ nhung, khao khát được về thăm thôn Vĩ.
Câu 2. Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có điểm nào khác so với khổ 1? Sự khác biệt đó cho biết điều gì về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình?
Hướng dẫn giải:
- Bức tranh thiên ở khổ 2 là bức tranh sông nước đêm trăng, nhuốm màu buồn bã, thê lương.
- Sự khác biệt đó cho biết tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình có sự thay đổi, từ vui vẻ đến buồn bã, từ khao khát mong đợi đến nhớ nhung, đau đớn.
Câu 3. Qua ba câu hỏi trong ba khổ thơ, hãy nêu nhận xét của em về cách cấu tứ của bài thơ.
Hướng dẫn giải:
- Câu hỏi thứ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
- Lời của người thôn Vĩ hỏi tác giả.
- Lời phân thân của tác giả tự hỏi chính mình.
=> Dù hiểu theo cách nào thì câu hỏi trên cũng thể hiện được nỗi nhớ thôn Vĩ da diết cũng như mong muốn được về chơi thôn Vĩ.
- Câu hỏi thứ hai: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?” Toát lên niềm hy vọng đầy khắc khoải. Đó là khát khao, là ước vọng được giao duyên, được hội ngộ của nhà thơ gửi gắm qua chữ "kịp".
- Câu hỏi thứ ba: “Ai biết tình ai có đậm đà?”
- Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” là lời nhân vật trữ tình vừa là để hỏi người và vừa để hỏi mình, vừa gần gũi vừa xa xăm, vừa hoài nghi vừa như giận hờn, trách móc.
- Đại từ phiếm chỉ “ai” làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn khát khao được sống, được yêu.
=> Cấu tứ của Đây thôn Vĩ Dạ vận động từ mạch cảm xúc của nghệ sĩ trước bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ, đến bức tranh sông nước đêm trăng và kết thúc là khát vọng tình yêu, cuộc sống.
Câu 4. Trong bài Nhớ thương, Hàn Mặc Tử khắc hoạ tâm trạng của người cung nữ thông qua hình ảnh đối lập giữa “ngoài kia” và “trong đây”:
Ngoài kia xuân đã thắm duyên chưa
Trời ở trong đây chẳng có mùa
Không có niềm trăng và ý nhạc
Có người cung nữ nhớ thương vua
Theo em, sự đối lập không gian được thể hiện thế nào trong Đây thôn Vĩ Dạ? Ý nghĩa của sự đối lập này là gì?
Hướng dẫn giải:
- Sự đối lập không gian được thể hiện thế nào trong Đây thôn Vĩ Dạ:
- Khổ 1: thiên nhiên tràn ngập sức sống, tạo cảm giác vui tươi.
- Khổ 2: thiên nhiên đẹp nhưng chứa đựng nỗi buồn man mác.
- Không gian thực và ảo: những câu đầu là không gian thực của thiên nhiên nơi thôn Vĩ; những câu cuối là không gian ảo, được tưởng tượng ra
- Ý nghĩa: góp phần thể hiện tâm trạng, nỗi lòng của nhà thơ.
Câu 5. Nêu nhận xét của em về tác dụng của một yếu tố tượng trưng trong bài thơ.
Hướng dẫn giải:
- Hình ảnh tượng trưng: trăng (Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?)
- Tác dụng: tượng trưng cho vẻ đẹp, khát vọng hạnh phúc.
Câu 6. Sự day dứt về thân phận như bị bỏ rơi, bị quên lãng của chủ thể trữ tình gợi cho em cảm xúc gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày cảm xúc đó.
Hướng dẫn giải:
Khi đọc Đây thôn Vĩ Dạ, tôi đặc biệt ấn tượng với tâm trạng day dứt về thân phận như bị bỏ rơi, bị quên lãng của chủ thể trữ tình. Trước ngược với bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ tràn đầy sức sống là bức tranh thiên nhiên sông nước đượm buồn. Với một tâm hồn tràn đầy mặc cảm, Hàn Mặc Tử đã vẽ nên một bức tranh đẹp đấy nhưng cũng buồn đấy. Mây và gió chia lìa đôi ngả, không có chút liên hệ nào như trong tự nhiên. Dòng nước thì trở nên buồn bã, còn vầng trăng hiện lên trong nỗi lo âu, khắc khoải. Những câu thơ cuối cùng là dòng tâm trạng được khắc họa nổi bật qua không gian vừa thực vừa ảo. Hàn Mặc Tử bộc lộ nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn khát khao được sống, được yêu. Cùng với đó, những câu thơ còn tạo nên một nỗi ám ảnh về nỗi đau trong cõi mênh mông vô tận, tâm trạng hụt hẫng và đầy tuyệt vọng.
2. Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ ngắn gọn
2.1 Tác giả
- Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí.
- Quê ở làng Lệ Mỹ, tổng Võ Xá, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay là tỉnh Quảng Bình) trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa.
- Cha của ông mất sớm, Hàn Mặc Tử sống với mẹ ở Quy Nhơn và học trung học ở trường Pe-lơ-ranh ở Huế hai năm.
- Sau đó ông về làm công chức ở Sở Đạc điền Bình Định, rồi vào Sài Gòn làm báo.
- Năm 1936, Hàn Mặc Tử bị mắc bệnh phong, về ở tại Quy Nhơn chữa bệnh và mất tại trại phong Quy Hòa.
- Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào Thơ mới.
- Ông làm thơ từ năm 14, 15 tuổi với các bút danh như: Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh… Ban đầu, ông sáng tác theo khuynh hướng thơ Đường cổ điển, sau đó thì chuyển hẳn sang khuynh hướng lãng mạn.
- Hồn thơ Hàn Mặc Từ nổi bật với những tình yêu đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.
- Một số nhận định về Hàn Mặc Tử:
“Trước không có ai, sau không có ai, Hàn Mặc Tử như một ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời Việt Nam với cái đuôi chói lòa rực rỡ của mình”.
(Chế Lan Viên)
“...Một nguồn thơ rào rạt và lạ lùng…” và “Vườn thơ Hàn rộng không bờ không bến càng đi xa càng ớn lạnh…”
(Hoài Thanh)
- Các tác phẩm chính: Gái quê (1936, thơ), Thơ Điên (1938, sau đổi thành Đau thương), Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kỳ ngộ (kịch thơ, 1939)...
2.2 Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- “Đây thôn Vĩ Dạ” (lúc đầu có tên là “Ở đây thôn Vĩ Dạ”) được sáng tác năm 1938.
- Bài thơ được in trong tập Thơ Điên (về sau tập thơ này đổi tên thành Đau thương).
- “Đây thôn Vĩ Dạ được gợi cảm hứng từ mối tình đầu của Hàn Mặc Tử với một cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ - một thôn nhỏ bên dòng sông Hương (Huế).
- GS. Nguyễn Đăng Mạnh từng cho biết: “Hồi làm nhân viên ở sở đạc điền Quy Nhơn, Hàn Mặc Tử có thầm yêu trộm nhớ đơn phương một cô gái người Huế tên là Hoàng Thị Kim Cúc, con ông chủ sở. Một thời gian sau, nhà thơ vào Sài Gòn làm báo, khi trở lại Quy Nhơn thì cô gái đã theo gia đình về Vĩ Dạ (Huế). Một buổi kia, cô Cúc do sự gợi ý của một người em thúc bá, bạn của Hàn Mặc Tử, gửi vào cho nhà thơ một tấm bưu ảnh chụp một phong cảnh sông nước có thuyền và bến, kèm theo mấy lời thăm hỏi để an ủi nhà thơ lúc này đã mắc hiểm nghèo (bệnh phong). Lời thăm hỏi không ký tên, nhưng bức ảnh và những dòng chữ kia đã kích thích trí tưởng tượng, cảm hứng và đã gợi dậy những gì thầm kín xa xưa của Hàn Mặc Tử…”
b. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1. Khổ thơ thứ nhất: Khung cảnh thiên nhiên nơi thôn Vĩ.
- Phần 2. Khổ thơ thứ hai: Khung cảnh sông nước đêm trăng, tâm trạng của nhà thơ.
- Phần 3. Khổ thơ cuối cùng: Khát vọng tình yêu, cuộc sống của nhà thơ.
2.3 Đọc hiểu
a. Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ
* Câu 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
- Câu hỏi có hai cách hiểu:
- Lời của người thôn Vĩ hỏi tác giả.
- Lơi phân thân của tác giả tự hỏi chính mình.
=> Dù hiểu theo cách nào thì câu hỏi trên cũng thể hiện được nỗi nhớ thôn Vĩ da diết cũng như mong muốn được về chơi thôn Vĩ.
* Câu 2: Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
- Hình ảnh “nắng hàng cau”: ánh nắng của bao trùm khắp làng quê.
- Điệp ngữ: “nhìn nắng” - “nắng mới” thể hiện một không gian tràn đầy ánh nắng sức sống.
* Câu 3:
- Khu vườn không chỉ tràn ngập sắc nắng mà còn sắc xanh.
- “xanh như ngọc” một màu xanh mát mẻ, tươi mới và dễ chịu.
* Câu 4: Lá trúc che ngang mặt chữ điền
- Trong không gian thiên nhiên thôn Vĩ, hình ảnh con người thoáng xuất hiện:
- Khuôn mặt chữ điền của người thôn Vĩ thấp thoáng sau tán trúc. Khuôn mặt chữ điền gợi ra vẻ hiền lành phúc hậu, phải chăng đó là khuôn mặt của người con gái Hàn Mặc Tử thầm thương?
=> Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong sáng, tươi tắn và có sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên.
b. Bức tranh sông nước trong đêm trăng
* Câu 5 và câu 6:
- Hình ảnh thiên nhiên thể hiện sự chia lìa: gió, mây vốn quấn quýt nay chia lìa đôi ngả.
- Dòng sông như nhuốm màu tâm trạng buồn bã, thê lương.
- Hình ảnh hoa bắp khẽ lay cũng giống như cuộc đời lưu lạc trôi nổi của con người.
* Câu 11: Ở đây sương khói mờ nhân ảnh gợi khung cảnh huyền ảo, không có thật.
=> Hình ảnh thiên nhiên đêm trăng đượm buồn và mờ ảo, hư không.
=> Sự đối lập giữa hai bức tranh thiên nhiên nơi làng quê thôn Vĩ và đêm trăng.
c. Tâm trạng của nhà thơ
- Khung cảnh cũng vận động từ thực đến ảo, từ vườn thôn Vĩ đến sông trăng và cuối cùng chìm vào tâm thức mờ ảo của sương khói.
- Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” là lời nhân vật trữ tình vừa là để hỏi người và vừa để hỏi mình, vừa gần gũi vừa xa xăm, vừa hoài nghi vừa như giận hờn, trách móc.
- Đại từ phiếm chỉ “ai” làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn khát khao được sống, được yêu.
=> Làm nhòe mờ hình tượng của khách thể và chủ thể trữ tình, tạo nên một nỗi ám ảnh về nỗi đau trong cõi mênh mông vô tận, tâm trạng hụt hẫng và đầy tuyệt vọng của nhà thơ.
2.4 Tổng kết
- Nội dung: Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là bức tranh thiên nhiên đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.
- Nghệ thuật: hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng…
Link Download chính thức:
Các phiên bản khác và liên quan:
Chủ đề liên quan
Có thể bạn quan tâm
-
Phiếu góp ý sách giáo khoa lớp 7 bộ Cánh diều
-
Bài tập đọc hiểu tiếng Anh lớp 7 - Các bài đọc hiểu tiếng Anh 7
-
Văn mẫu lớp 11: Nghị luận xã hội về Lòng bao dung (3 Dàn ý + 13 Mẫu)
-
Văn mẫu lớp 12: Nghị luận xã hội về vai trò của quê hương đối với mỗi người (Dàn ý + 2 Mẫu)
-
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 72 - Kết nối tri thức 7
-
Bộ đề thi giáo viên dạy giỏi trường Mầm non (Cấp trường)
-
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 - 2025 (Sách mới)
-
Đề thi vào lớp 10 môn Toán tỉnh Bình Định năm học 2017 - 2018 (Có đáp án)
-
Bài tuyên truyền về an toàn giao thông (13 Mẫu)
-
Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu (Sơ đồ tư duy)
Mới nhất trong tuần
-
Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ Cánh diều
10.000+ -
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 23 Cánh diều
10.000+ -
Soạn bài Một người Hà Nội Cánh diều
10.000+ -
Soạn bài Trái tim Đan-kô Cánh diều
1.000+ -
Soạn bài Tạ Quang Bửu - người thầy thông thái Cánh diều
10.000+ -
Soạn bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ Cánh diều
5.000+ -
Soạn bài Phải coi luật pháp như khí trời để thở Cánh diều
1.000+ -
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 91 Cánh diều
10.000+ -
Soạn bài Tấm lòng người mẹ Cánh diều
10.000+ -
Suy nghĩ về tình yêu Thúy Kiều - Kim Trọng qua văn bản Thề nguyền
1.000+