Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2024 - 2025 (Sách mới) Ôn thi giữa kì 2 Văn 7 (Có đáp án, cấu trúc mới)

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 năm 2024 - 2025 là tài liệu rất hữu ích gồm 3 sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo và Kết nối tri thức.

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 năm 2025 được biên soạn với cấu trúc hoàn toàn mới 100% tự luận kèm theo đề minh họa có đáp án giải chi tiết với cấu trúc đề 6 điểm đọc hiểu và 4 điểm tập làm văn. Qua đó giúp các em học sinh lớp 7 nắm được kiến thức mình đã học trong chương trình giữa kì 2, rèn luyện và ôn tập một cách hiệu quả. Đồng thời giúp giáo viên dễ dàng ra đề kiểm tra cho các em học sinh. Bên cạnh đó các bạn xem thêm đề cương ôn tập giữa kì 2 môn Khoa học tự nhiên 7, bộ đề thi giữa kì 2 Toán 7.

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 năm 2024 - 2025

1. Đề cương ôn tập giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo

TRƯỜNG THCS ………….

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ 2

NĂM HỌC 2024 – 2025

MÔN: NGỮ VĂN 7

I. Kiến thức ôn thi giữa kì 2 Văn 7

1. Nghị luận xã hội

- Khái niệm: Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống (nghị luận xã hội) được viết ra để bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, hay một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người

- Đặc điểm:

  • Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận
  • Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận
  • Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí

2. Tục ngữ

- Khái niệm: là một trong những thể loại sáng tác dân gian

- Công dụng: thường được sử dụng chủ yếu nhằm tăng thêm độ tin cậy, sức thuyết phục về một nhận thức hay một kinh nghiệm

- Đặc điểm nội dung: thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội

- Đặc điểm hình thức:

  • Thường ngắn gọn (câu ngắn nhất gồm 4 chữ, câu dài có thể trên dưới 16 chữ)
  • Có nhịp điệu, hình ảnh
  • Hầu hết đều có vần, và thường là: vần lưng (vần sát), vần cách
  • Thường có hai vế trở lên, các vế đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung
  • Thường đa nghĩa nhờ sử dụng các biện pháp tu từ, nhất là tục ngữ về con người và xã hội

3. Thành ngữ

- Khái niệm: là một tập hợp từ cố định, có nghĩa được xác định bằng nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm (chứ không phải là phép cộng đơn giản từ nghĩa của các từ)

- Công dụng: thành ngữ khi được sử dụng trong giao tiếp (nói hoặc viết) làm cho lời nói, câu văn trở nên giàu hình ảnh và cảm xúc

- Đặc điểm: thành ngữ có thể làm thành một bộ phận của câu hay thành phần phụ trong các cụm từ nhưng không thể là một câu trọn vẹn

4. Liên kết trong văn bản

- Khái niệm: liên kết là một trong những tính chất trong của văn bản, có tác dụng làm văn bản trở nên mạch lạc, hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức

- Đặc điểm của một văn bản có tính liên kết

  • Nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau
  • Các câu, các đoạn được kết nối với nhau bằng các phép liên kết thích hợp

- Một số phép liên kết thường dùng:

  • Phép lặp (lặp lại ở câu đằng sau từ ngữ đã có ở câu trước)
  • Phép thế (sử dụng ở câu sau từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước)
  • Phép nối (sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước)
  • Phép liên tưởng (sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước)

5. Nói quá

- Khái niệm: nói quá là biện pháp phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt:

6. Nói giảm nói tránh

- Khái niệm: nói giảm nói tránh là biện pháp dùng các diễn đạt tế nhị, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự

II. Đề thi minh họa giữa kì 2 Ngữ văn 7

ĐỀ SỐ 1

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

- Tấc đất tấc vàng

- Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ

- Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa

- Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của những câu trên.

Câu 2 (1,0 điểm): Những câu tục ngữ trên viết về chủ đề gì?

Câu 3 (1,0 điểm): Liệt kê những phép tu từ được sử dụng trong ngữ liệu. Tại sao trong tục ngữ, nhân dân ta thường sử dụng phép tu từ ấy?

Câu 4 (1,0 điểm): Giải thích ý nghĩa câu: “Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ”

Câu 5 (1,0 điểm): Tìm một câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự với câu tục ngữ vừa được giải thích ở trên.

Câu 6 (1 điểm): Câu Tấc đấc tấc vàng gợi cho em suy nghĩ gì về vai trò của đất với đời sống con người? Em cần làm gì để giữ gìn nguồn tài nguyên ấy? Hãy trình bày thành đoạn văn.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của tình yêu thương.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

1,0 điểm

Câu 2

Những câu tục ngữ trên viết về chủ đề: Thiên nhiên và lao động sản xuất.

1,0 điểm

Câu 3

- Những phép tu từ được sử dụng trong ngữ liệu: so sánh, điệp ngữ.

- Trong tục ngữ, nhân dân ta thường sử dụng phép tu từ ấy bởi tục ngữ là những sáng tác dân gian nhằm thể hiện kinh nghiệm đời sống nên sử dụng phép tu từ này sẽ có tác dụng hiệu quả trong nhấn mạnh, tạo ấn tượng, liên tưởng, cảm xúc, tạo nhịp điệu dễ thuộc, dễ nhớ nên nhân dân (ngay cả người lao động) cũng có thể thuận lợi nhớ và áp dụng.

1,0 điểm

Câu 4

Ý nghĩa câu: “Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ”: Màu mỡ gà theo kinh nghiệm của ông cha là màu trời báo bão. Vậy nên nếu nhìn trời ráng mỡ gà thì phải lo dựng nhà cho chắc, che đậy những chỗ hỏng hóc, chỗ tụt mái để không bị bão làm cho sập nhà.

1,0 điểm

Câu 5

HS tìm một câu cùng nói về kinh nghiệm thiên nhiên: Mống đông vồng tây, chẳng mưa dây cũng bão giật

1,0 điểm

Câu 6

- Giải thích câu tục ngữ: sử dụng cách nói ngắn gọn, cân xứng, phép so sánh tấc đất – tấc vàng nhấn mạnh vai trò và giá trị của đất, nhằm khẳng định một chân lí: mỗi tấc đất dù nhỏ nhất cũng quý tựa vàng.

- Trình bày vai trò của đất: từ đất, con người dựng nhà dựng cửa, làm ruộng đồng, nương rẫy để canh tác, trồng trọt, chăn nuôi,…rồi cũng từ đất, con người nhận được bao nguồn tài nguyên khoáng sản quý hiểm. Đất rộng hơn là căn cứ phân chia lãnh thổ, trong tiềm thức của con người, đất đai còn là quê hương, nguồn cội. Không có đất, con người không thể ổn định, phát triển và xây dựng cuộc sống.

- Cách giữ gìn nguồn tài nguyên: yêu mến mảnh đất quê hương nơi mình sinh sống, tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ đất đai, không phá hoại, lãng phí đất, những người nông dân cần vun xới cho đất thêm tươi tốt, tránh để đất xói mòn, bạc màu,…

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài.

0,25 điểm

0,25 điểm

2,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: nghị luận trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của tình yêu thương.

c. Triển khai vấn đề:

HS có thể triển khai các ý theo nhiều cách, vận dụng tốt các kĩ,kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự trong bài viết; nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Mở bài

Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: Sức mạnh của lòng yêu thương trong cuộc sống của con người.

2. Thân bài

- Giải thích "Lòng yêu thương": tình cảm yêu thương, sự sẻ chia,

giúp đỡ giữa con người với con người.

- Biểu hiện của lòng yêu thương:

+ Đồng cảm với nỗi đau của con người.

+ Giúp đỡ, sẻ chia cả về vật chất, tinh thần với những khó khăn, bất hạnh của người khác.

+ Phê phán, đấu tranh lại với những hành động chà đạp, bóc lột con người.

- Sức mạnh của lòng yêu thương:

+ Nâng đỡ con người, tạo sức mạnh, nghị lực để vượt qua nghịch cảnh

+ Sưởi ấm những tâm hồn cô đơn, đau khổ, bất hạnh

+ Mang đến sức mạnh cảm hóa đối với những con người đang lầm đường lạc lối.

+ Gây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người.
+ Tạo ra một xã hội giàu nhân văn, ấm áp tình người.

- Liên hệ thực tiễn: Vẫn tồn tại những con người không có tình

thương, vô cảm trước nỗi đau của nhân loại.

- Bài học:

+ Cần phê phán những hành động chà đạp, gây ra đau khổ cho con người.

+ Học cách yêu thương, lan tỏa tình thương.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

2. Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều

TRƯỜNG THCS ………….

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ 2

NĂM HỌC 2024 – 2025

MÔN: NGỮ VĂN 7

I. Nội dung ôn thi giữa kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều

1. Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

  • Nhận biết thể loại truyện ngụ ngôn
  • Biết được một sự việc trong câu chuyện.

Thông hiểu:

  • Xác định và gọi tên thành phần trạng ngữ.
  • Hiểu được ý nghĩa việc làm của nhân vật.
  • Hiểu được ý nghĩa hình ảnh từ nhân vật trong câu chuyện.
  • Hiểu được nghĩa của từ

Vận dụng:

  • Trình bày được suy nghĩ, ý kiến của mình về nội dung của câu chuyện.
  • Rút ra được bài học sâu sắc từ câu chuyện.

2. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong xã hội

Viết được bài văn nghị luận xã hội bày tỏ quan điểm của mình về hiện tượng trong đời sống. Từ đó, rút ra bài học nhận thức cho bản thân...

  • Nhận biết: Xác định đúng kiểu bài nghị luận XH
  • Thông hiểu: Hiểu đúng bố cục của kiểu bài nghị luận và vấn đề nghị luận.
  • Vận dụng: Triển khai vấn đề nghị luận
  • Vận dụng cao: Có cách diễn đạt, trình bày lí lẽ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, sáng tạo về vấn đề nghị luận.

II. Đề thi minh họa giữa kì 2 Văn 7

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

KIẾN VÀ CHÂU CHẤU

Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú Châu Chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn Kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu Chấu cất giọng rủ rê: “Bạn Kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò chuyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn Châu Chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu Chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của Châu Chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn.

Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, Châu Chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn Kiến của chúng ta thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè.

(Truyện “Kiến và Châu Chấu”- trang 3-NXB thông tin)

Chọn câu trả lời đúng cho các câu 1 đến 8

Câu 1. Truyện Kiến và Châu Chấu thuộc thể loại nào? (Nhận biết)

Câu 2. Vào những ngày hè, chú Châu Chấu đã làm gì? (Nhận biết)

Câu 3. Châu Chấu đã rủ Kiến làm gì cùng mình? (Nhận biết)

Câu 4. Trạng ngữ trong câu sau được dùng để làm gì ? (Thông hiểu)

“Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú Châu Chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít.”

Câu 5. Tại sao Kiến không đi chơi cùng Châu Chấu ? (Thông hiểu)

Câu 6. Theo em, Châu Chấu là hình ảnh đại diện cho những kiểu người nào trong cuộc sống? (Thông hiểu)

Câu 7. Vì sao Kiến lại có một mùa đông no đủ? (Thông hiểu)

Câu 8. Từ “kiệt sức” có nghĩa là gì? (Thông hiểu)

Trả lời câu hỏi:

Câu 9 (1,0 điểm): Nếu là Châu Chấu trong câu chuyện, em sẽ làm gì trước lời khuyên của Kiến? (Vận dụng)

Câu 10 (1,0 điểm): Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện? (Vận dụng)

II. VIẾT (4,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn, nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

Truyện ngụ ngôn

0,5

2

Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít.

0,5

3

Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông.

0,5

4

chỉ thời gian

0,5

5

Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.

0,5

6

những người vô lo, lười biếng

0,5

7

Kiến chăm chỉ, biết lo xa.

0,5

8

không còn sức để làm

0,5

9

* HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau:

- Em sẽ nghe theo lời khuyên của Kiến.

- Em sẽ chăm chỉ cùng Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.

0,5

0,5

10

* HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau:

- Trong cuộc sống cần phải chăm chỉ, chịu khó, siêng năng…, không được ham chơi, lười biếng.

- Biết lo xa, biết dành dụm, tích luỹ, không đợi nước đến chân mới nhảy…

0,5

0,5

II

VIẾT

4,0

a . Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:

- Mở bài : Nêu hiện tượng: ham mê chơi điện tử... -> là một việc làm không được khuyến khích mà mọi người cần phải phê bình, ngăn chặn...

- Thân bài: Phân tích biểu hiện của việc chơi say mê điện tử của những em nhỏ, của HS... -> bộc lộ thái độ => không đồng tình...; Phân tích tác hại: lãng phí thời gian, công sức, ảnh hưởng...; Phân tích nguyên nhân...; Bàn hướng khắc phục.

- Kết bài : Khẳng định lại vấn đề vừa nghị luận.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề :

Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trò chơi điện tử

0,25

c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

0,5

- Nêu được vấn đề cần nghị luận

- Giải thích được khái niệm trò chơi điện tử là gì?

- Thực trạng của việc chơi trò chơi điện tử của lứa tuổi học sinh.

- Chỉ ra những lợi ích và tác hại của trò chơi điện tử.

- Đề xuất giải pháp

2,5

Hướng dẫn chấm:

- Bố cục đầy đủ, hệ thống luận điểm rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp, thể hiện được quan điểm của bản thân về vấn đề nghị luận. (3,5 - 4,0 điểm).

- Bố cục đảm bảo được 2/3 các ý, lập luận tương đối chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, có dẫn chứng nhưng chưa tiêu biểu... (2,5 - 3,0 điểm)

- Bố cục đảm bảo được 1/2 các ý, lập luận tương đối chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, có dẫn chứng (1,5 - 2,0 điểm)

- Bài viết thiếu ý, lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục; lí lẽ không xác đáng, không có dẫn chứng (1,0 - 1,5 điểm)

- Bài viết sơ sài hoặc bỏ giấy trắng (0,0 - 0,5 điểm)

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu…

0,25

e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ chính kiến một cách thuyết phục.

0,25

3. Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức

TRƯỜNG THCS ………….

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ 2

NĂM HỌC 2024 – 2025

MÔN: NGỮ VĂN 7

I. Nội dung ôn thi giữa kì 2 Văn 7

Phần I: Đọc hiểu

1. Sử dụng ngữ liệu bên ngoài sách giáo khoa Ngữ văn 7 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống:

- Một văn bản truyện ngụ ngôn.

- Một đoạn trích truyện ngụ ngôn.

2.Yêu cầu đọc hiểu

Nhận biết:

- Nhận biết được thể loại, đề tài, chi tiết tiêu biểu của văn bản.

- Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện.

- Nhận diện được nhân vật, tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngụ ngôn.

Thông hiểu:

- Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu.

- Trình bày được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện.

- Công dụng của dấu chấm lửng, công dụng của dấu ngoặc kép.

Vận dụng:

- Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện trong tác phẩm.

Phần II: Viết

1. Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng.

2. Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng các yếu tố miêu tả.

III. Đề thi minh họa giữa kì 2 Ngữ văn 7

ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU (6 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Tại sao tôi lại nói nhiều về sách đến thế trong một quyển sách dành cho người trẻ? Không phải là bởi vì tôi là một tác giả, tôi muốn hô hào cổ vũ độc giả đọc nhiều sách, để từ đó gián tiếp thúc đẩy doanh số bán sách của tôi. Hoàn toàn không. Tác giả viết về tự học mà mong sách bán chạy thì chỉ là chuyện nằm mơ giữa ban ngày. Lý do là bởi vì, tôi thấy không biết bao nhiêu người trẻ quanh mình chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của sách, cũng như không biết đọc sách thế nào cho đúng cách.

Có hai loại phản ứng tiêu cực tiêu biểu từ người ít đọc khi được khuyên đọc sách nhiều hơn:

- “Đọc sách đâu bảo đảm thành công.” - Một câu ngụy biện kinh điển của những người lười đọc.

- “Sách chỉ khiến người ta mơ mộng hão huyền phi thực tế.” - Phát biểu từ một người thiếu hiểu biết về sách.

Rõ ràng là không phải ai đọc sách cũng thành công. Nhưng lại có một sự thực rõ ràng khác là những người thành công đọc rất nhiều sách. Một nghiên cứu được tiến hành trên 1.200 người giàu có nhất thế giới cho thấy: Điểm chung giữa những người này là họ tự giáo dục bản thân thông qua việc đọc sách. Bill Gates, Steve Jobs, Warren Buffet đều là những người đọc sách rất chuyên cần. Đọc sách không chắc sẽ giúp ta thành đạt trên đường đời, nhưng không có nó hầu như ta không thể thành người.

[…] Cứ mỗi năm mới đến tôi sẽ đặt mục tiêu năm nay cần đọc bao nhiêu quyển sách. Đọc xong mỗi quyển thì lên trang Goodreads đánh giá và ghi lại cảm nhận quan điểm của mình. Nếu có thời gian thì tóm tắt về quyển sách vừa đọc. Đến cuối năm Goodreads tổng hợp lại thành một trang Your year in books (tạm dịch: Năm của bạn qua những quyển sách). Nhìn lại một năm mình đã đọc được khá nhiều, thấy vui vui hay hay vì đã đạt được một thành tích nho nhỏ cho bản thân.

[…] Nhà văn J. K Rowling từng có lời khuyên cho người viết trẻ rằng nếu muốn viết tốt, hãy đọc càng nhiều càng tốt. Đọc mọi loại sách có thể. Đọc nhiều thì bạn sẽ phát hiện ra phong cách mà mình yêu thích, và tránh được các thể loại sách mà bạn cho là rác rưởi. Nên đối với những người ấp ủ ước mơ làm nghề viết, nhà văn, nhà báo, ... thì việc đọc chuyên cần là không thể thiếu. George R. R. Martin thì có câu nói “Người đọc sách sống một nghìn cuộc sống trước khi anh ta chết, còn người không đọc sống chỉ một đời.” Những ai đọc sách thì biết thêm được nhiều cuộc đời khác, nên coi như là sống nghìn cuộc sống chỉ trong một kiếp người. Sách thật kỳ diệu.

Bởi vậy không đọc sách mỗi ngày là một thiệt thòi lớn.

(Rosie Nguyễn, Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?, NXB Hội Nhà Văn, tr29 – 34)

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể loại và vấn đề cần bàn luận trong đoạn trích trên.

Câu 2 (1,0 điểm): Theo tác giả, có hai loại phản ứng tiêu cực tiêu biểu nào từ người ít đọc khi được khuyên đọc sách nhiều hơn?

Câu 3 (1,0 điểm): Tìm hai bằng chứng trong đoạn trích trên.

Câu 4 (1,0 điểm): Xác định biện pháp tu từ nói quá (hoặc nói giảm, nói tránh) trong câu văn sau và nêu tác dụng:

George R. R. Martin thì có câu nói: “Người đọc sách sống một nghìn cuộc sống trước khi anh ta chết, còn người không đọc sống chỉ một đời.”

Câu 5 (2,0 điểm): Từ vấn đề cần bàn luận được nêu ra trong đoạn trích, em rút ra bài học gì cho bản thân mình? Hãy viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu chia sẻ suy nghĩ của bản thân.

II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

Lê-nin từng nhấn mạnh vai trò của việc học qua câu nói “Học, học nữa, học mãi”. Trong các phương pháp học tập, tự học là một phương pháp được nhiều người quan tâm. Em có suy nghĩ gì về vai trò của tự học đối với mỗi người? Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân.

............

Tải file tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập Văn 7 giữa học kì 2

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về
1 Bình luận
Sắp xếp theo
👨
  • bảo ngọc nguyễn
    bảo ngọc nguyễn

    hay nha

    Thích Phản hồi 16:03 21/03
    Đóng
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm