Soạn bài Bảy sắc cầu vồng (trang 68) Bài 6: Yêu thương, chia sẻ - Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 1
Soạn bài Bảy sắc cầu vồng sách Tiếng Việt 3 tập 1 Cánh diều, giúp các em chuẩn bị trước các câu hỏi phần đọc, đọc sách báo về tình cảm cộng đồng, ôn chữ viết hoa G, H, kể chuyện Bộ lông rực rỡ của chim thiên đường trang 68, 69, 70 sách giáo khoa Tiếng Việt 3 tập 1.
Qua đó, cũng hiểu hơn được ý nghĩa của bài đọc 1: Bảy sắc cầu vồng - Bài 6: Yêu thương, chia sẻ của chủ đề Măng non để chuẩn bị thật tốt kiến thức trước khi tới lớp, cũng như bài tập về nhà. Ngoài ra, còn giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh. Chi tiết mời thầy cô và các em theo dõi trong bài viết dưới đây của Eballsviet.com:
Soạn bài Bảy sắc cầu vồng sách Cánh diều
Soạn bài phần Đọc: Bảy sắc cầu vồng
Đọc hiểu
Câu 1: Tìm các đoạn ứng với mỗi ý sau:
a) Cơn mưa bất ngờ.
b) Các màu tranh cãi.
c) Cùng nắm tay nhau.
Gợi ý trả lời:
Các đoạn ứng với mỗi ý sau là:
a) Cơn mưa bất ngờ: Từ đầu đến “...tranh đang vẽ dở.”.
b) Các màu tranh cãi: Từ “Bị mưa làm ướt...” đến “...giống như hoa vi ô lét...”.
c) Cùng nắm tay nhau: Từ “Đúng lúc đó...” đến hết.
Câu 2: Các màu tranh cãi nhau về điều gì?
Gợi ý trả lời:
Các màu tranh cãi nhau xem màu nào đẹp nhất.
Câu 3: Trong bức tranh cầu vồng, các màu hiện lên như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Trong bức tranh cầu vồng, các màu cùng bừng sáng, chúng nắm tay nhau, rực rỡ hơn cả ngàn lần khi đứng một mình.
Câu 4: Câu chuyện trên nói với em điều gì? Chọn ý trả lời em thích:
a) Ai cũng có ích.
b) Có đoàn kết mới thành công.
c) Sự hài hòa tạo nên cái đẹp.
Gợi ý trả lời:
Câu chuyện trên nói với em rằng:
c) Sự hài hòa tạo nên cái đẹp.
Luyện tập
Câu 1: Tìm các từ chỉ màu sắc trong bài đọc.
Gợi ý trả lời:
Các từ chỉ màu sắc trong bài đọc là: đỏ, da cam, vàng, xanh lục, xanh lam, xanh dương, tím, cầu vồng.
Câu 2: Xếp các từ sau thành những cặp từ có nghĩa giống nhau:
Gợi ý trả lời:
1 – b, 2 – c, 3 – a.
Soạn bài phần Tự đọc sách báo: Đọc sách báo về tình cảm cộng đồng
Câu 1
Tìm đọc thêm ở nhà:
- 2 câu chuyện (hoặc 1 bài thơ, 1 câu chuyện) về tình cảm cộng đồng.
- 1 bài văn miêu tả hoặc cung cấp thông tin về tình cảm cộng đồng.
Gợi ý trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Câu 2
Viết vào phiếu đọc sách:
- Tên bài đọc và một số nội dung chính (nhân vật hoặc sự việc, hình ảnh, câu văn câu thơ em thích).
- Cảm nghĩ của em.
Gợi ý trả lời:
Em lựa chọn bài đọc mà em ấn tượng ở câu 1 sau đó liên hệ bản thân để nói lên cảm nghĩ của mình.
Soạn bài phần Viết: Ôn chữ viết hoa G, H
Câu 1
Viết tên riêng: Gành Hào
Câu 2
Viết câu:
Hoa thơm dù mọc bờ rào
Gió nam, gió bắc, hướng nào cũng thơm.
Ca dao
Soạn bài phần Nói và nghe: Kể chuyện Bộ lông rực rỡ của chim thiên đường
Câu 1
Kể chuyện:
BỘ LÔNG RỰC RỠ CỦA CHIM THIÊN ĐƯỜNG
TRẦN HOÀI DƯƠNG
Gợi ý:
a) Chim thiên đường làm gì để chuẩn bị cho mùa đông đang tới?
b) Vì sao chim thiên đường cho đi những vật nó kiếm được:
- Khi bay qua tổ sáo đen?
- Khi gặp bầy gõ kiến?
- Khi đến tổ của chim mai hoa?
c) Gió lạnh đột ngột ùa về, chim thiên đường gặp khó khăn gì?
d) Chèo bẻo loan tin cho các bạn đến giúp chim thiên đường làm gì?
e) Chiếc áo chim thiên đường luôn khoác trên mình thể hiện điều gì?
Gợi ý trả lời:
BỘ LÔNG RỰC RỠ CỦA CHIM THIÊN ĐƯỜNG
Trần Hoài Dương
Chim Thiên Đường đi tha rác về lót ổ, chuẩn bị cho mùa đông đang tới gần. Nó bay rất xa, chọn những chiếc lá vàng, lá đỏ thật đẹp, những ngọn cỏ thật thơm, thật mềm.
Bay ngang qua tổ Sáo Đen, Sáo Đen ngỏ lời xin chiếc lá sồi đỏ thắm, Thiên Đường vui vẻ thả xuống cho bạn chiếc lá mà mình cũng rất ưng ý.
Thiên Đường lại bay đi kiếm chiếc lá khác. Được một cành hoa lau màu tím hồng rất mịn, Thiên Đường hối hả cắp ngang mỏ bay về. Ngang qua tổ Gõ Kiến, bầy Gõ Kiến con rối rít gọi, xin cho xem bằng được. Thấy bầy chim non thích cành hoa lau, Thiên Đường không nỡ mang về, lại vội vàng bay đi kiếm cành lá khác.
Lâu lắm, Thiên Đường mới lại tìm được một cụm cỏ mật khô vàng rượi, thơm mát. về qua tổ chim Mai Hoa, thấy cái tổ trông tuềnh trông toàng, chim Mai Hoa đang ốm, vật vã đôi cánh, Thiên Đường mủi lòng, gài cụm cỏ mật che gió cho bạn. Mai Hoa vẫn run lập cập, Thiên Đường bối rối không biết làm cách nào cho bạn đỡ rét. Nó nhìn xuống ngực rồi lấy mỏ rứt ra từng nạm lông xốp mịn, lót ổ cho Mai Hoa…
Cứ thế, mùa đông đến từ lúc nào Thiên Đường không hay biết. Những trận gió lạnh buốt cứ xói mãi vào chiếc tổ còn rất sơ sài của Thiên Đường. Chú chim tốt bụng loay hoay sửa lại tổ, che kín được mặt này thì mặt kia lại trống hoác. Bộ lông màu nâu nhạt của Thiên Đường xù lên, trông xơ xác tội nghiệp.
Chèo Bẻo bay ngang qua, trông thấy thế, vội loan báo cho mọi loài chim được biết. Sáo Đen, Gõ Kiến, Mai Hoa, Bói Cá, Hoạ Mi, Sơn Ca… cùng rất nhiều bạn bè bất chấp mưa gió, bay đến sửa lại tổ giúp Thiên Đường. Ai cũng yêu quý người bạn tốt bụng nên chẳng mấy chốc Thiên Đường đã có một chiếc tổ thật đẹp. Chẳng những thế, Chèo Bẻo còn nảy ra một ý định dễ thương, đem bàn với các bạn. Lời Chèo Bẻo được các bạn hết sức tán thưởng. Lập tức, mỗi chim rứt trên bộ cánh của mình một chiếc lông quý : chiếc màu đỏ thắm, chiếc màu xanh cánh trả, chiếc màu vàng tươi, chiếc màu đen tuyền…, gom góp lại thành một chiếc áo đem tặng Thiên Đường.
Từ đó, Thiên Đường luôn khoác trên mình một chiếc áo nhiều màu rực rỡ, vật kỉ niệm thiêng liêng của biết bao loài chim bạn bè.
- Em dựa vào gợi ý và kể lại câu chuyện.
Câu 2
Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
Gợi ý trả lời:
Từ câu chuyện, em thấy rằng Chim Thiên Đường biết sống hết lòng vì đồng loại nên được các loài – chim yêu mến và xả thân giúp đỡ. Thiên Đường thật xứng đáng với bộ lông rực rỡ và quý giá, đó là phần thưởng cho lòng tốt mà bạn bè trao tặng.
Mỗi chúng ta cần biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ người khác. Khi mình biết cho đi thì mình sẽ nhận lại được những món quà xứng đáng.