Soạn bài Chia sẻ niềm vui (trang 73) Bài 6: Yêu thương, chia sẻ - Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 1
Soạn bài Chia sẻ niềm vui sách Tiếng Việt 3 tập 1 Cánh diều, giúp các em chuẩn bị trước các câu hỏi phần đọc, mở rộng vốn từ về cộng đồng, ôn tập về câu Ai thế nào, phân biệt uênh/ênh, l/n, c/t trang 73, 74, 75, 76 sách giáo khoa Tiếng Việt 3 tập 1.
Qua đó, cũng hiểu hơn được ý nghĩa của bài đọc 3: Chia sẻ niềm vui - Bài 6: Yêu thương, chia sẻ của chủ đề Măng non để chuẩn bị thật tốt kiến thức trước khi tới lớp, cũng như bài tập về nhà. Ngoài ra, còn giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh. Chi tiết mời thầy cô và các em theo dõi trong bài viết dưới đây của Eballsviet.com:
Soạn bài Chia sẻ niềm vui sách Cánh diều
Soạn bài phần Đọc: Chia sẻ niềm vui
Đọc hiểu
Câu 1: Điều gì khiến người mẹ trong câu chuyện xúc động?
Gợi ý trả lời:
Điều khiến người mẹ trong câu chuyện xúc động là bức ảnh một phụ nữ trẻ ngồi thẫn thờ trước ngôi nhà đổ nát của mình. Đứng cạnh chị là một bé gái đang bám chặt lấy mẹ, mắt mở to, sợ hãi.
Câu 2: Gia đình hai bạn nhỏ làm gì để giúp đỡ đồng bào vùng bị bão tàn phá?
Gợi ý trả lời:
Gia đình hai bạn nhỏ đã chuẩn bị hai chiếc thùng các tông quần áo, sách vở, đồ dùng,... để quyên góp cho vùng bị bão.
Câu 3: Bé gái tặng gì cho em nhỏ trong bức ảnh?
Gợi ý trả lời:
Bé gái tặng con búp bê tóc vàng mà em thích nhất cho em nhỏ trong bức ảnh.
Câu 4: Em có suy nghĩ gì về hành động của bé gái trong câu chuyện?
Gợi ý trả lời:
Hành động của bé gái trong câu chuyện là hành động đẹp và rất đáng được tuyên dương. Em bé đã biết chia sẻ niềm vui cho người khác.
Luyện tập
Câu 1: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:
Gợi ý trả lời:
- Chỉ cộng đồng: bản làng, dòng họ, thôn xóm, trường học, lớp học.
- Chỉ tình cảm cộng đồng: đùm bọc, đoàn kết, tình nghĩa, giúp đỡ, yêu thương.
Câu 2: Đặt câu với một từ ở bài tập trên. Cho biết câu đó thuộc mẫu câu nào.
- Ai là gì?
- Ai làm gì?
- Ai thế nào?
Gợi ý trả lời:
- Ai thế nào?: Lớp em rất đoàn kết, yêu thương nhau
- Ai làm gì?: Người trong thôn xóm luôn giúp đỡ lẫn nhau.
Soạn bài phần Viết: Bận
Câu 1
Nhớ – viết: Bận (14 dòng thơ đầu)
Gợi ý trả lời:
Em hoàn thành bài viết vào vở.
Câu 2
Chọn vần phù hợp với ô trống:
a) Vần uênh hay ênh?
b) Vần uêch hay êch?
Gợi ý trả lời:
a) bập bênh
cồng kềnh
tuềnh toàng
chuệnh choạng
xuềnh xoàng
b) trống huếch
mũi hếch
nguệch ngoạc
rỗng tuếch
nghếch mắt nhìn
Câu 3
Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống rồi giải câu đố:
a) Chữ l hay n?
b) Vần ac hay at?
Gợi ý trả lời:
a) Sông không đến, bến không vào
Lơ lửng giữa trời mà sao có nước?
⇒ Là quả dừa.
b) Quả gì tên gọi khác thường
Nén “buồn riêng” để ngát hương cho đời?
⇒ Là quả sầu riêng.
Soạn bài phần Nói và nghe: Trao đổi Quà tặng của em
Tả một đồ vật (hoặc đồ chơi) em tặng người khác (hoặc em được người khác tặng).
Gợi ý trả lời:
Trong số những món đồ chơi, em thích nhất là chú gấu bông. Đây là món quà sinh nhật mà mẹ đã tặng cho em. Toàn thân chú gần như khoác lên mình một bộ lông màu nâu sáng, chỉ ở tai, mõm, bàn chân và cái bụng phệ là pha những mảng màu hồng nhạt. Gương mặt gấu bông toát lên vẻ hiền hậu và vui vẻ. Hai mắt chú đen láy như mắt thật, lộ nét tinh nghịch và thông minh. Cái mũi chú nhỏ, nhàn nhạt hồng trông khá buồn cười. Trên cổ lại thắt cái nơ đỏ chói , còn thêm một bông hoa màu trắng trên đôi tay, trông chú thật bảnh bao, duyên dáng. Em rất yêu chú gấu bông. Em thường hay đặt chú trên bàn học, ngắm chú mà nghe lòng vui vui.