KHTN Lớp 7 Bài 9: Đo tốc độ Giải sách Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 49

Giải KHTN 7 Bài 9: Đo tốc độ giúp các em học sinh lớp 7 tham khảo để trả lời câu hỏi mở đầu, các hoạt động trong sách Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 49, 50, 51, 52.

Qua đó, còn giúp các em mô tả được cách đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây và cổng quang điện trong dụng cụ thực hành ở nhà trường. Đồng thời, cũng giúp thầy cô soạn giáo án Bài 9 Chương III. Tốc độ. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng tham khảo bài viết dưới đây của Eballsviet.com:

Mở đầu

Theo em, để xác định tốc độ chuyển động người ta phải đo những đại lượng nào và dùng những dụng cụ nào để đo? Tại sao?

Trả lời:

Để xác định tốc độ chuyển động, người ta phải đo quãng đường và thời gian chuyển động của vật. Dụng cụ:

  • Quãng đường: thước đo độ dài
  • Thời gian: sử dụng đồng hồ bấm giây

I. Đo tốc độ dùng đồng hồ bấm giây

Câu hỏi: Hãy mô tả cách tiến hành kiểm tra chạy cự li ngắn 60 m của các em trong môn Giáo dục thể chất. Cách tiến hành này có gì giống và khác với cách đo tốc độ trên?

Trả lời:

Cách tiến hành kiểm tra chạy cự li 60 m:

  • Đo khoảng cách từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc là 60 m
  • Học sinh sẽ đứng ở đầu điểm xuất phát, giáo viên sẽ cầm đồng hồ bấm giây và hô xuất phát
  • Khi học sinh chạy đếm vạch đích thì giáo viên sẽ dừng đồng hồ bấm giây và xem kết quả đo thời gian

Cách tiến hành này có điểm giống và khác với cách đo trên là:

  • Giống nhau: đều là xác định quãng đường trước, đo thời gian sau
  • Khác nhau: cách đo ở trên là đo 3 lần rồi lấy kết quả trung bình, còn cách tiến hành này chỉ lấy kết quả 1 lần

Hoạt động: Đo tốc độ của một ô tô đồ chơi chạy trên một mặt dốc.

Dụng cụ:

Một ô tô đồ chơi nhỏ, không có động cơ; một tấm gỗ phẳng, dài khoảng 80 cm; thước dài, bút dạ hoặc phấn; đồng hồ bấm giây cơ học hoặc điện tử; vài cuốn sách.

Tiến hành:

(1) Dùng tấm gỗ phẳng và vài cuốn sách hoặc giá đỡ thí nghiệm để tạo ra một mặt dốc (Hình 9.2). Dùng bút dạ hoặc phấn vẽ trên tấm gỗ vạch xuất phát và vạch đích cách nhau 50 cm hoặc 60 cm.

Hình 9.2

(2) Lập bảng ghi kết quả đo theo mẫu Bảng 9.1.

(3) Giữ ô tô trước vạch xuất phát. Thả ô tô đồng thời dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian ô tô chạy từ vạch xuất phát tới vạch đích. Thực hiện 3 lần phép đo trên.

(4) Ghi kết quả đo vào mẫu Bảng 9.1 và thực hiện các phép tính để điền vào chỗ trống của bảng.

Lần đo Quãng đường (cm)Thời gian (s)
1s1 =t1 =
2s2 =t2 =
3s3 =t3 =

Tính giá trị trung bình của s: s=\frac{s_{1}  + s_{2} +s_{3} }{3}\(s=\frac{s_{1} + s_{2} +s_{3} }{3}\) và của t: t=\frac{t_{1}  + t_{2} +t_{3} }{3}\(t=\frac{t_{1} + t_{2} +t_{3} }{3}\)

từ đó xác định tốc độ v=\frac{s}{t}\(v=\frac{s}{t}\)

(5) Nhận xét kết quả đo: ………………………………………………………..

Trả lời:

Học sinh tiến hành đo theo hướng dẫn của GV bộ môn

II. Đo tốc độ dùng đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện

Hoạt động 1: Hãy dựa vào Hình 9.3 để mô tả sơ lược cách đo tốc độ dùng cổng quang điện và đồng hồ đo thời gian hiện số khi viên bi chuyển động từ cổng quang điện (3) đến cổng quang điện (4).

Hình 9.3

Trả lời:

Cách đo tốc độ dùng cổng quang điện và đồng hồ đo thời gian hiện số:

  • Đo khoảng cách giữa 2 cổng quang điện (3) và (4) (đọc trên thước đo gắn với giá đỡ). Khoảng cách này chính là quãng đường s mà viên bi sắt chuyển động.
  • Ngắt nam châm điện, viên bi bắt đầu chuyển động từ trên dốc xuống.
  • Khi viên bi đi qua cổng quang điện (3) thì đồng hồ bắt đầu đo.
  • Khi viên bi đi qua cổng quang điện (4) thì đồng hồ ngừng đo.
  • Đọc số chỉ thời gian viên bi đi từ cổng quang điện (3) đến cổng quang điện (4) ở ô hiển thị thời gian của đồng hồ đo thời gian hiện số.

Thời gian viên bi chuyển động trên quãng đường s = số chỉ ở cổng quang điện (4) – số chỉ ở cổng quang điện (3).

Hoạt động 2: Quan sát thí nghiệm biểu diễn trên lớp để kiểm tra mô tả của mình và tính tốc độ của viên bi.

Trả lời:

Số liệu tham khảo:

Quãng đường đo được là: s = 40 cm = 0,4 m

Thời gian chuyển động là t = 4 s

Tốc độ của viên bi: v=\frac{s}{t} =\frac{0,4}{4} =0,1m/s\(v=\frac{s}{t} =\frac{0,4}{4} =0,1m/s\)

III. Thiết bị bắn tốc độ

Camera của thiết bị bắn tốc độ ở Hình 9.4 ghi và tính được thời gian ô tô chạy từ vạch mốc 1 sang vạch mốc 2 cách nhau 5 m là 0,35 s.

a) Hỏi tốc độ của ô tô bằng bao nhiêu?

b) Nếu tốc độ giới hạn của cung đường là 60 km/h thì ô tô này có vượt quá tốc độ giới hạn không?

Hình 9.4

Trả lời:

a) Tốc độ của ô tô là:

v=\frac{s}{t} =\frac{0,5}{0,35} =14,29\; m/s\(v=\frac{s}{t} =\frac{0,5}{0,35} =14,29\; m/s\)

b) Đổi: 14,29 m/s = 51,444 km/h

Nếu tốc độ giới hạn của cung đường là 60 km/h thì ô tô này chưa vượt quá tốc độ giới hạn vì 51,444 km/h < 60 km/h.

Chia sẻ bởi: 👨 Lê Thị tuyết Mai
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm