KHTN Lớp 6 Bài 34: Thực vật Sách Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 115
Giải Khoa học tự nhiên 6 Bài 34: Thực vật giúp các em học sinh lớp 6 nhanh chóng trả lời các câu hỏi SGK Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 122.
Với lời giải Khoa học tự nhiên 6 chi tiết từng phần, từng bài tập, các em dễ dàng ôn tập, củng cố kiến thức Bài 34 Chương VII: Đa dạng thế giới sống. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em cùng tham khảo bài viết dưới đây của Eballsviet.com:
Giải KHTN Lớp 6 Bài 34: Thực vật
Phần mở đầu
❓Quan sát hình trên và kể tên những loài thực vật trong hình mà em biết. Em có nhận xét gì về môi trường sống của chúng.
Trả lời:
- Các loài thực vật trong hình: cây súng, cây dừa, cây chuối, cây đa, cỏ, ...
- Chúng sống ở trên mặt đất và dưới nước.
I. Đa dạng thực vật
Dựa vào số liệu bảng bên, em hãy nhận xét về số lượng loài của mỗi ngành thực vật.
Trả lời:
- Số lượng loài của ngành thực vật hạt kín nhiều nhất, là 10 300 loài.
- Số lượng loài của ngành thực vật hạt trần ít nhất là 69 loài.
❓Quan sát hình 34.1 và 34.2, nhận xét về kích thước và môi trường sống của thực vật.
Trả lời:
Kích thước các loài thực vật rất đa dạng, có thể rất nhỏ bé vài milimét hoặc to lớn với đường kính vài mét, chiều cao hàng chục mét.
Thực vật sống ở mọi nơi xung quanh chúng ta, chúng sống ở trên mặt đất, trên mặt nước, sống ở vùng nước lợ, sống ở các sa mạc cằn cỗi, ...
II. Các nhóm thực vật
❓Ở những nơi khô hạn, có nắng chiếu trực tiếp thì rêu có sống được không? Vì sao?
Trả lời:
Ở những nơi khô hạn, có nắng chiếu trực tiếp thì rêu không sống được. Vì rêu chỉ sống được ở môi trường ẩm ướt, ít ánh sáng.
❓Để tránh mọc rêu ở chân tường, sân, bậc thềm gây trơn trượt và mất thẩm mĩ, chúng ta nên làm gì?
Trả lời:
Lát gạch men, sơn tường chống thấm nước, có khả năng chống rêu mốc, thường xuyên cọ rửa sân, bậc thềm, tránh để tích tụ nước, tường đất ẩm để tránh rêu mọc.
❓Quan sát Hình 34.4, cho biết cơ quan sinh dưỡng của dương xỉ có những đặc điểm gì?
Trả lời:
Cơ quan sinh dưỡng của dương xỉ gồm:
- Rễ: rễ chùm, gồm nhiều rễ con dài gần bằng nhau, thường mọc tủa ra từ gốc thân thành một bộ rễ.
- Thân: có màu nâu, có phủ những lông nhỏ.
- Lá: ở mặt dưới là có những màu xanh đến màu nâu đậm. Lá non đầu là cuộn tròn lại.
❓Quan sát hình 34.5, hãy nêu những đặc điểm giúp em biết được cây thông là cây hạt trần.
Trả lời:
Đặc điểm nhận biết cây thông là cây hạt trần:
- Chưa có hoa và quả
- Sinh sản bằng các hạt lộ trên các lá noãn hở.
❓Kể tên một số loài thực vật hạt kín mà em biết.
Trả lời:
Một số loài thực vật hạt kín: chanh, quýt, nho, lúa, lạc, đỗ, ...
❓Thảo luận nhóm và hoàn thành các yêu cầu sau:
1. So sánh các ngành thực vật về môi trường sống, cấu tạo đặc trưng (cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản) hình thức sinh sản.
2. Sắp xếp các loài thực vật: rêu tường, lúa, đậu tương, bèo ong, hoa hồng, vạn tuế, bưởi, thông, cau vào các ngành thực vật phù hợp theo mẫu bảng sau. Giải thích tại sao em lại sắp xếp như vậy.
Ngành | Rêu | Dương xỉ | Hạt trần | Hạt kín |
Loài | ? | ? | ? | ? |
Trả lời:
1. So sánh các ngành thực vật về môi trường sống, cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản:
Nhóm thực vật | Môi trường sống | Cấu tạo đặc trưng | Hình thức sinh sản |
Rêu | Nơi ẩm ướt | - Chưa có hệ mạch - Rễ giả - Sinh sản bằng bào tử | Sinh sản bằng bào tử |
Dương xỉ | Nơi ẩm ướt | - Có hệ mạch - Rễ, thân, lá thật; lá non thường cuộn ở đầu - Không có hạt, sinh sản bằng bào tử | Sinh sản bằng bào tử |
Hạt trần | Vùng ôn đới | - Có hệ mạch - Rễ, thân, lá thật phát triển - Có hạt, hạt nằm trên lá noãn, không có hoa | Sinh sản hữu tính bằng hạt |
Hạt kín | Ở khắp nơi | - Có hệ mạch - Rễ, thân, lá thật phát triển. - Có hạt, hạt nằm trong quả, có hoa | Sinh sản hữu tính bằng hạt |
2. Sắp xếp các loài thực vật:
- Giải thích sự sắp xếp: Có sự sắp xếp vào các nhóm như vậy là vì mỗi loài thực vật đều mang đặc điểm chung của các ngành đó.
- Rêu tường được xếp vào ngành rêu vì chưa có rễ thật và mạch dẫn.
- Bèo ong được xếp vào ngành dương xỉ vì có hệ mạch; rễ, thân, lá thật; lá non thường cuộn ở đầu.
- Vạn tuế, thông được xếp vào ngành Hạt trần vì hạt nằm trên lá noãn, không có hoa.
- Lúa, đậu tương, hoa hồng, bưởi, cau được xếp vào ngành Hạt kín vì hạt được bảo vệ trong quả và có hoa.
III. Vai trò của thực vật
❓Đọc thông tin trên và quan sát hình 34.8, cho biết việc trồng cây trong nhà có tác dụng gì? Kể thêm một số cây nên trồng trong nhà mà em biết.
Trả lời:
Trồng cây trong nhà có những ích lợi:
- Hút bụi, thanh lọc không khí, giảm nhiệt độ trong nhà, tạo cảm giác mát mẻ cho ngôi nhà.
- Tạo tính thẩm mỹ cho ngôi nhà.
- Giảm hiệu ứng nhà kính.
❓Hoạt động: Quan sát hình 34.9, so sánh lượng chảy của dòng nước mưa trên mặt đất ở nơi có rừng (hình 34.9a) với đồi trọc (hình 34.9) và giải thích tại sao lại có sự khác nhau đó. Lượng chảy của dòng nước mưa có ảnh hưởng như thế nào đến độ màu mỡ và khả năng giữ nước của đất? Từ đó cho biết đất có rừng che phủ hay đất trên đồi, núi trọc dễ bị xói mòn, sạt lở, hạn hán hơn.
Trả lời:
- Nhận xét lượng chảy của dòng nước mưa: Lượng chảy của dòng nước mưa ở nơi có rừng nhỏ hơn rất nhiều so với lượng nước chảy ở đồi trọc.
- Giải thích về sự khác nhau về lượng chảy của dòng nước mưa: Ở nơi có rừng, nhờ có sức cản của tán cây đã cản bớt sức nước chảy nên lượng chảy của dòng nước mưa trên mặt đất sẽ giảm. Ngược lại, ở đồi trọc, do không có tán cây cản sức nước nên nước mưa rơi thẳng xuống khiến lượng chảy của dòng nước mưa trên mặt đất sẽ nhanh và mạnh.
- Lượng chảy của dòng nước mưa lớn sẽ rửa trôi đất màu, làm đất bị xói mòn; và cũng do nước chảy nhanh và mạnh nên đất không kịp ngấm nước (khả năng giữ nước của đất giảm).
- Đất có cây sẽ được tầng thảm mục và rễ cây giữ nước, đồi trọc sẽ không có khả năng giữ nước.
→ Đất trên đồi, núi trọc sẽ dễ bị xói mòn, sạt lở, hạn hán hơn.
❓Hình 34.11 cho ta biết những vai trò gì của thực vật? Em hãy kể tên một số loài động vật ăn thực vật và loại thức ăn của chúng.
Vai trò của thực vật đối với động vật:
- Là nguồn thức ăn cho các loài động vật ăn thực vật.
- Là nơi sinh sản, trú ngụ của nhiều loài động vật.
Ví dụ:
- Trâu, bò, dê ăn cỏ.
- Chim làm tổ trong các bụi cây và ăn quả, hạt.
- Khỉ sống trên cây và ăn hoa quả.