Soạn bài Chữ người tử tù - Kết nối tri thức 10 Ngữ văn lớp 10 trang 21 sách Kết nối tri thức tập 1
Truyện ngắn Chữ người tử tù là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân, được tìm hiểu trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10.
Eballsviet.com muốn giới thiệu tài liệu Soạn văn 10: Chữ người tử tù với những kiến thức vô cùng hữu ích.
Soạn văn 10: Chữ người tử tù
1. Soạn bài Chữ người tử tù ngắn gọn
1.1 Trước khi đọc
Dựa vào nhan đề Chữ người tử tù, bạn thử suy đoán xem tác phẩm viết về câu chuyện gì?
Gợi ý: Tác phẩm viết về những dòng chữ cuối cùng của người tử tù.
1.2 Đọc - hiểu văn bản
Câu 1. Tóm tắt nội dung cuộc trò chuyện giữa nhân vật quản ngục và thầy thơ lại.
Viên quan coi ngục nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường liền hỏi thầy thơ lại về việc sắp được nhận sáu tên tù án chém. Trong đó có một người là Huấn Cao - người mà vùng tỉnh Sơn vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và đẹp, không chỉ vậy còn có tài bẻ khóa vượt ngục.
Câu 2. Chú ý các chi tiết cho biết ngoại hình, suy nghĩ, lời nói, sở thích, môi trường sống của quản ngục và những câu văn khái quát được tính cách của nhân vật này.
- Ngoại hình: “Người ngồi đấy, đầu đã điểm hoa râm, râu đã ngả màu. Những đường nhăn nheo của một bộ mặt tư lự, bây giờ đã biến mất hẳn. Ở đấy, giờ chỉ còn là mặt nước ao xuân, bằng lặng, kín đáo và êm nhẹ...”
- Lời nói: “Này, thầy bát… đó không?”, “Không, tôi nghe… vượt ngục nữa không?”...
- Suy nghĩ: “Có lẽ lão bát này, cũng là một người khá đây… Ta muốn biệt đãi ông Huấn Cao, ta muốn cho ông đỡ cực trong những ngày còn lại…”
- Tính cách: “Tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ…”
Câu 3. Theo bạn, viên quản ngục sẽ đối xử với nhân vật Huấn Cao như thế nào? Chi tiết nào ở phần 1 có thể khiến bạn suy đoán như vậy?
- Viên quản ngục sẽ đối xử biệt đãi với Huấn Cao, cũng như thể hiện sự tôn trọng, kính nể.
- Chi tiết: Suy nghĩ của viên quản ngục “Ta muốn biệt đãi ông Huấn Cao, ta muốn cho ông đỡ cực trong những ngày còn lại”.
Câu 4. Dựa vào hiểu biết của em về chốn lao tù và hoàn cảnh của các nhân vật trong truyện để đưa ra suy đoán về địa điểm mà họ sẽ gặp nhau.
Suy đoán: Một phòng trong nhà giam tối tăm, bẩn thỉu và chật hẹp.
Câu 5. Huấn Cao đã chấp nhận sự “biệt đãi” của viên quản ngục như thế nào?
Huấn Cao đã chấp nhận sự “biệt đãi” của viên quản ngục: C oi đó là chuyện thường tình, ông vẫn thản nhiên “ăn thịt, uống rượu như một việc vẫn làm trong hứng bình sinh”.
Câu 6. Dự đoán xem Huấn Cao có bằng lòng cho chữ viên quản ngục không?
Dự đoán: Huấn Cao sẽ cho chữ viên quản ngục.
Câu 7. Nhân vật Huấn Cao khuyên quản ngục điều gì? Quản ngục có thái độ như thế nào trước lời khuyên đó?
- Lời khuyên của Huấn Cao: “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người…”.
- Quản ngục có thái độ: Cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
Câu 8. Nội dung câu chuyện được kể có giống với suy đoán của bạn lúc mới đọc nhan đề tác phẩm hay không?
Nội dung câu chuyện được kể có giống với suy đoán lúc mới đọc nhan đề tác phẩm.
1.3 Trả lời câu hỏi
Câu 1. Hãy xác định tình huống truyện trong Chữ người tử tù.
Tình huống truyện của tác phẩm Chữ người tử tù: Cuộc gặp gỡ giữa viên quản ngục, nhưng có lòng say mê cái đẹp - người đại diện cho quyền lực với Huấn Cao - một kẻ từ tù,là người sáng tạo ra cái đẹp.
=> Tình huống góp phần thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện. Nếu xét trên bình diện xã hội họ đối đầu nhau. Nhưng xét trên bình diện nghệ thuật thì họ lại là tri âm tri kỉ.
Câu 2. Lời kể về nhân vật quản ngục (trong phần 1) là của ai? Lời kể ấy tác động đến cách nhìn của bạn về nhân vật này như thế nào?
- Lời kể về nhân vật quản ngục (trong phần 1) là của người kể chuyện (tác giả).
- Qua lời kể, người đọc sẽ hiểu được nhân vật quản ngục một cách khách quan, chân thực hơn.
Câu 3. Sự kiện nào đã tạo nên bước chuyển trong thái độ của Huấn Cao với quản ngục? Sau sự kiện ấy, mối quan hệ của họ đã thay đổi như thế nào?
- Ban đầu, trước sự biệt đãi của viên quản ngục, Huấn Cao t hản nhiên trước thái độ biệt đã của viên quản ngục, trả lời quản ngục trả lời: “Ngươi hỏi ta cần gì à? Ta chỉ muốn một điều. Là nhà ngươi đừng bước chân vào đây nữa”, chấp nhận mọi sự trả thù.
- Khi hiểu rõ viên quản ngục là người có thiên lương trong sáng, Huấn Cao đã đồng ý cho chữ.
- Sau sự kiện ấy, mối quan hệ của họ đã thay đổi: Họ đã trở thành tri âm, tri kỉ của nhau.
Câu 4. Nhân vật Huấn Cao được tác giả khắc họa qua những chi tiết tiêu biểu nào? Hãy dựa vào các chi tiết đó để khái quát đặc điểm tính cách của Huấn Cao.
- Tài năng hơn người:
- Không chỉ có tài viết chữ “rất nhanh rất đẹp” mà còn có tài “bẻ khóa vượt ngục” - một con người văn võ toàn tài.
- Người nghệ sĩ sáng tạo ra cái đẹp: cảnh cho chữ - một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
- Khí phách hiên ngang:
- Tự do trong suy nghĩ, hành động: “dỡ cái gông nặng tám tạ xuống nền đá tảng đánh thuỳnh một cái”, thái độ “lãnh đạm” trước sự đe dọa của tên lính áp giải”.
- Thái độ khinh bạc, coi thường quyền lực: Dưới mặt Huấn Cao, bọn lính coi ngục chỉ là là lũ tiểu nhân đang thị oai nên thời ơ, coi thường. Thản nhiên trước thái độ biệt đã của viên quản ngục, trả lời quản ngục trả lời: “Ngươi hỏi ta cần gì à? Ta chỉ muốn một điều. Là nhà ngươi đừng bước chân vào đây nữa”, chấp nhận mọi sự trả thù.
- Thiên lương trong sáng:
- Coi thường của cải vật chất của Huấn Cao: “Ta nhất sinh không vì vàng bạc hay quyền quý mà ép mình phải viết chữ bao giờ”
- Trân trọng thiên lương của người khác: “Nào ta có biết, người như thầy quản đây lại có sở nguyện cao đẹp như thế. Thiếu chút nữa ta đã phụ một tấm lòng trong thiên hạ”.
- Người hướng thiện: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi...”.
=> Huấn Cao - một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang bất khuất.
Câu 5. Chỉ ra các yếu tố khiến cảnh cho chữ trở thành một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”. Hãy phân tích ý nghĩa của cảnh tượng kì lạ đó.
- Các yếu tố khiến cảnh cho chữ trở thành một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”:
- Thông thường người ta chỉ sáng tác nghệ thuật ở nơi có không gian rộng rãi, trang nghiêm hay ít nhất là nơi sạch sẽ, đằng này cảnh cho chữ lại diễn ra nơi cái ác ngự trị.
- Người nghệ sĩ làm ra tác phẩm nghệ thuật phải thật sự thoải mái về tâm lí, thể xác trong khi Huấn Cao phải đeo gông, xiềng xích và nhận án tử vào ngày hôm sau.
- Người quản ngục là người có quyền bắt buộc kẻ tử tù nhưng ngược lại kẻ tử tù lại ở vị thế cao hơn có quyền cho hay không cho chữ.
- Ý nghĩa của cảnh tượng:
- Ca ngợi tấm lòng thiên lương của hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục.
- Ca ngợi sự chiến thắng của cái đẹp dù ở nơi u ám nhất.
- Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn trong con người của Huấn Cao từ đó thể hiện quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân.
Câu 6. Theo bạn, tác giả đã gửi gắm thông điệp gì qua câu chuyện xin chữ và cho chữ?
- Cái đẹp có thể được tạo ra ở những nơi xấu xa nhất.
- Cái đẹp có khả năng cảm hóa con người.
- Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau. Một nhân cách đẹp bao giờ cũng là sự thống nhất giữa cái tâm và cái tài.
Câu 7. Nhận xét về một điểm chung mà bạn nhận thấy giữa hai nhân vật Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Nguyễn Dữ) và Huấn Cao (Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân)
Họ đều là những người anh hùng dũng cảm, có thiên lương trong sáng: Tử Văn dám châm lửa đốt đền của tên tướng giặc trừ hại cho dân. Huấn Cao khởi nghĩa chống lại triều đình thối nát, suy tàn.
1.4 Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn Chữ người tử tù.
Gợi ý:
Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, nhà văn Nguyễn Tuân đã xây dựng một tình huống truyện độc đáo. Tác giả đã xây dựng một cuộc gặp gỡ giữa viên quản ngục - người đại diện cho quyền lực, nhưng có lòng say mê cái đẹp với Huấn Cao - một kẻ từ tù, người sáng tạo ra cái đẹp. Trước khi được giải đến kinh thành để hành hình, Huấn Cao bị đưa đến trại giam ở tỉnh Sơn. Viên quản ngục ở đây vốn nghe danh Huấn Cao là một người có tài viết chữ đẹp nên ngưỡng mộ từ lâu. Khi kẻ tử tù đến trại giam, viên quản ngục có ý đối xử biệt đãi, nhưng chỉ nhận được sự khinh bạc. Đến khi nhận ra được tấm lòng của viên quản ngục, Huấn Cao đã quyết định cho chữ. Cảnh cho chữ diễn ra trong phòng giam chật hẹp và tối tăm, nhưng những nét chữ “rồng bay phượng múa” lại thể hiện cái chí lớn của một con người. Sau khi cho chữ, Huấn Cao khuyên viên quản ngục thoát khỏi nơi nhà lao để giữ lấy “thiên lương trong sáng”. Viên quản ngục nghe xong lời khuyên của Huấn Cao cảm động, chắp tay vái lạy rồi nói: “Kẻ mê muội này xin lĩnh ý”. Ở đây, nếu xét trên bình diện xã hội, họ đối đầu nhau. Nhưng xét trên bình diện nghệ thuật thì họ lại là tri âm tri kỉ. Tình huống góp phần thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện.
2. Soạn bài Chữ người tử tù chi tiết
2.1 Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.
- Quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Khi còn nhỏ, Nguyễn Tuân đã theo gia đình sống ở nhiều tỉnh thuộc miền Trung.
- Ông học đến cuối bậc Thành chung (tương đương với cấp THCS hiện nay) ở Nam Đinh. Sau khi học xong thì về Hà Nôij viết văn, làm báo.
- Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân đến với cách mạng, tự nguyện dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc.
- Từ 1948 đến 1958, ông là Tổng thư ký Hội văn nghệ Việt Nam.
- Ông là một nhà văn lớn, một người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.
- Nguyễn Tuân có những đóng góp không nhỏ đối với nền văn học Việt Nam hiện đại đó là thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao, góp phần làm phong phú cho ngôn ngữ văn học của dân tộc.
- Nguyễn Tuân được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1950), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972)...
2.2 Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- “Chữ người tử tù” lúc đầu có tên là “Dòng chữ cuối cùng” in năm 1939 trên tạp chí Tao đàn.
- Sau đó, truyện được in trong tập “Vang bóng một thời” (1940) và được đổi tên là “Chữ người tử tù”.
- “Vang bóng một thời” là tập truyện ngắn bao gồm 11 tác phẩm được Nguyễn Tuân sáng tác trước Cách mạng. Các nhân vật trong tập truyện đa phần là những Nho sĩ cuối mùa - những con người tài hoa nhưng bất đắc chí.
b. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “Để mai ta dò ý tứ hắn lần nữa xem sao rồi sẽ liệu ”: cuộc trò chuyện giữa viên quan coi ngục và thầy thơ lại trước ngày nhận tử tù.
- Phần 2. Tiếp theo đến “Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ ”: cuộc nhận tù, sự đối xử biệt đãi với Huấn Cao và thái độ khinh bạc của người tử tù.
- Phần 3. Còn lại: cảnh cho chữ - một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”.
c. Tóm tắt
Trước khi được giải đến kinh thành để hành hình, Huấn Cao bị đưa đến trại giam ở tỉnh Sơn. Viên quản ngục ở đây vốn nghe danh Huấn Cao là một người có tài viết chữ đẹp nên ngưỡng mộ từ lâu. Khi kẻ tử tù đến trại giam, viên quản ngục có ý đối xử biệt đãi, nhưng chỉ nhận được sự khinh bạc. Đến khi nhận ra được tấm lòng của viên quản ngục, Huấn Cao đã quyết định cho chữ. Cảnh cho chữ diễn ra trong phòng giam chật hẹp và tối tăm, nhưng những nét chữ “rồng bay phượng múa” lại thể hiện cái chí lớn của một con người. Sau khi cho chữ, Huấn Cao khuyên viên quản ngục thoát khỏi nơi nhà lao để giữ lấy “thiên lương trong sáng”. Viên quản ngục nghe xong lời khuyên của Huấn Cao cảm động, chắp tay vái lạy rồi nói: “Kẻ mê muội này xin lĩnh ý”.
Xem thêm: Tóm tắt Chữ người tử tù
2.3 Đọc hiểu
a. Nhân vật Huấn Cao
* Vẻ đẹp của tài năng và khí phách
- Tài năng hơn người:
- Không chỉ có tài viết chữ “rất nhanh rất đẹp” mà còn có tài “bẻ khóa vượt ngục” - một con người văn võ toàn tài.
- Người nghệ sĩ sáng tạo ra cái đẹp: cảnh cho chữ - một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
- Khí phách hiên ngang:
- Tự do trong suy nghĩ, hành động: “thúc mạnh đầu thang gông xuống thềm đá tảng đánh thuỳnh một cái”, thái độ “lãnh đạm” trước sự đe dọa của tên lính áp giải”.
- Thái độ khinh bạc, coi thường quyền lực: Dưới mặt Huấn Cao, bọn lính coi ngục chỉ là là lũ tiểu nhân đang thị oai nên thời ơ, coi thường. Thản nhiên trước thái độ biệt đã của viên quản ngục, trả lời quản ngục trả lời: “Ngươi hỏi ta cần gì à? Ta chỉ muốn một điều. Là nhà ngươi đừng bước chân vào đây nữa”, chấp nhận mọi sự trả thù.
* Vẻ đẹp thiên lương trong sáng
- Coi thường của cải vật chất của Huấn Cao: “Ta nhất sinh không vì vàng bạc hay quyền quý mà ép mình phải viết chữ bao giờ”
- Trân trọng thiên lương của người khác: “Nào ta có biết, người như thầy quản đây lại có sở nguyện cao đẹp như thế. Thiếu chút nữa ta đã phụ một tấm lòng trong thiên hạ”.
- Người hướng thiện: “Ở đây lẫn lộn ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi...”.
=> Huấn Cao - một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang bất khuất.
b. Viên quan coi ngục
* Đôi nét về viên quản ngục:
- Ngoại hình: “Người ngồi đấy, đầu đã điểm hoa râm, râu đã ngả màu. Những đường nhăn nheo của một bộ mặt tư lự, bây giờ đã biến mất hẳn. Ở đấy, giờ chỉ còn là mặt nước ao xuân, bằng lặng, kín đáo và êm nhẹ...”
- Tính cách: “Tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ…”
* Tính cách của viên quản ngục
- Viên quản ngục có tấm lòng biết quý trọng nhân tài: Coi trọng tài năng, có lòng biệt đãi với Huấn Cao.
- Ông là người có tâm hồn nghệ sĩ, biết trân trọng cái đẹp: Thú chơi chữ tao nhã; Khao khát có được nét chữ của Huấn Cao để treo trong nhà.
- Một con người có thiên lương trong sáng: Xúc động trước lời khuyên của Huấn Cao…
c. Cảnh cho chữ - một cảnh xưa nay chưa từng có
* Tóm tắt hoàn cảnh trước khi cho chữ
- Người tù Huấn Cao: vốn là người có tâm hồn phóng khoáng, thích tự do và chán ghét những kẻ nhũng nhiễu nhân dân. Ông còn là người nghệ sĩ tài năng yêu thích cái đẹp và luôn giữ gìn thiên lương trong sáng. Huấn Cao cũng có nguyên tắc riêng của mình, ông có tài viết chữ nổi tiếng nhưng chỉ cho những người ông quý, không bao giờ cúi đầu trước uy quyền và đồng tiền.
- Quản ngục: một người có thiên lương, biết quý trọng người hiền và yêu cái đẹp nhưng lại làm nghề quản ngục. Khao khát được chữ của Huấn Cao treo trong nhà là khao khát lớn đời ông.
* Diễn biến cảnh cho chữ
- Thời gian: Tình huống cho chữ diễn ra hết sức tự nhiên trong thời gian giữa đêm nhưng lại là thời gian cuối cùng của một con người tài hoa.
- Không gian: Cảnh cho chữ thiêng liêng lại được diễn ra trong cảnh u ám của ngục tối. Bối cảnh được khắc họa trên nền đất ẩm thấp, mùi hôi của dán, chuột…
- Người cho chữ là người tử tù nhưng oai phong, đang trong tư thế ban ân huệ cuối cùng của mình cho người khác. Kẻ xin chữ lẻ ra là người có quyền hành hơn nhưng cúi đầu mang ơn.
* Nguyên nhân cảnh cho chữ là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”
- Thông thường người ta chỉ sáng tác nghệ thuật ở nơi có không gian rộng rãi, trang nghiêm hay ít nhất là nơi sạch sẽ, đằng này cảnh cho chữ lại diễn ra nơi cái ác ngự trị.
- Người nghệ sĩ làm ra tác phẩm nghệ thuật phải thật sự thoải mái về tâm lí, thể xác trong khi Huấn Cao phải đeo gông, xiềng xích và nhận án tử vào ngày hôm sau.
- Người quản ngục là người có quyền bắt buộc kẻ tử tù nhưng ngược lại kẻ tử tù lại ở vị thế cao hơn có quyền cho hay không cho chữ.
* Ý nghĩa của cảnh cho chữ
- Ca ngợi tấm lòng thiên lương của hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục.
- Ca ngợi sự chiến thắng của cái đẹp dù ở nơi u ám nhất.
- Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn trong con người của Huấn Cao từ đó thể hiện quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân.
2.4 Tổng kết
a. Nội dung
Truyện ngắn Chữ người tử từ đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao - một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất. Qua đó nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước.
b. Nghệ thuật
Tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật xây dựng cảnh, khắc họa tính cách nhân vật, sử dụng thủ pháp đối lập, ngôn ngữ giàu hình ảnh…