Soạn bài Như có ai đi vắng trang 126 Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo Tập 1 - Tuần 17
Soạn bài Như có ai đi vắng giúp các em học sinh lớp 3 hiểu rõ ý nghĩa bài đọc, cũng như nội dung chính để nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 126, 127, 128, 129.
Qua đó, giúp các em biết cách phân biệt êch/uêch, ch/tr, ac/at, từ có nghĩa trái ngược nhau. Bên cạnh đó, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Tập đọc Như có ai đi vắng - Tuần 17 của Bài 3 chủ đề Mái ấm gia đình theo chương trình mới. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Eballsviet.com:
Soạn bài Như có ai đi vắng Chân trời sáng tạo
Soạn bài phần Khởi động - Bài 3: Như có ai đi vắng
Chia sẻ về những điều em thường trao đổi qua điện thoại với người thân theo gợi ý:
Gợi ý trả lời:
Thăm hỏi:
Dạo này sức khoẻ của ông bà ra sao? Bệnh nhức đầu của bà nội đã đỡ chưa ạ? Ông bà vẫn uống thuốc đầy đủ chứ ạ?
Em sẽ kể về tình hình của em và gia đình:
Gia đình cháu mọi chuyện vẫn bình thường. Bố mẹ cháu khoẻ. Dạo này, ngoài giờ dạy ở trường, bố cháu còn dịch sách, viết báo ông bà ạ. Mẹ cháu vẫn đi dạy hằng ngày. Chị em cháu thì vẫn chăm chỉ học tập, hôm qua cháu đã được điểm mười môn Toán đấy ông bà ạ.
Soạn bài phần Khám phá và luyện tập - Bài 3: Như có ai đi vắng
Đọc và trả lời câu hỏi
Như có ai đi vắng
Chẳng thấy ông nội đâu
Mà giọng ông nói đấy.
Áp tai vào ống nghe
Đỡ nhớ ông biết mấy!
Quê nội thì xa ngái
Chưa một lần về thăm
Chỉ nghe qua điện thoại
Mà quá chừng nhớ mong
Trăm núi với nghìn sông
Thoắt gần trong gang tấc
Chuông điện thoại reo giòn
Những niềm vui bất chợt
Một hôm, đường dây đứt
Không một hồi chuông reo
Cả nhà cử nhìn nhau
Như có ai đi vắng...
Cao Xuân Sơn
Từ khó:
Xa ngái: xa xôi.
Câu 1: Bạn nhỏ kể về điều gì trong khổ thơ đầu?
Gợi ý trả lời:
Bạn nhỏ kể trong khổ thơ đầu: Không thấy ông nội nhưng bạn nghe được tiếng ông nội trong ống nghe, đỡ nhớ ông nội hơn.
Câu 2: Những dòng thơ nào trong bài diễn tả tình cảm của bạn nhỏ với ông nội?
Gợi ý trả lời:
Những dòng thơ trong bài diễn tả tình cảm của bạn nhỏ với ông nội:
"Đỡ nhớ ông biết mấy
Mà quá chừng nhớ mong”
“Chuông điện thoại reo giòn
Bỗng niềm vui bất chợt"
Câu 3: Cả nhà bạn nhỏ cảm thấy thế nào khi đường dây điện thoại bị đứt? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
Cả nhà bạn nhỏ cảm thấy như có ai vắng nhà khi đường dây điện thoại bị đứt. Vì cả nhà đã quen nghe có tiếng ông mỗi ngày qua điện thoại, hôm nay không nghe được cả nhà như thiếu tiếng ai đó.
Câu 4: Em thích hình ảnh nào trong bài? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
Em thích hình ảnh trong bài "chỉ nghe tiếng ông qua điện thoại mà quá chừng nhớ mong", hình ảnh cho thấy sự nhớ mong của bạn nhỏ đối với ông ngoại và tình yêu thương sâu sắc của bạn nhỏ dành cho ông.
Đọc một bài văn về gia đình
a. Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích.
b. Trao đổi với bạn về 2 - 3 từ ngữ dùng hay trong bài văn.
Gợi ý trả lời:
a. Em tham khảo bài sau:
- Tên bài văn: Trong lòng mẹ.
- Tác giả: Nguyên Hồng
- Hình ảnh đẹp: cậu bé Hồng nép trong lòng mẹ đầy yêu thương.
- Từ ngữ hay: vội vã, bối rối, lập cập.
b. Vội vã: tỏ ra rất vội, muốn tranh thủ thời gian đến mức tối đa để cho kịp.
Từ này miêu tả hành động của bạn nhỏ khi gặp mẹ đã vội vã chạy đến với mẹ vì bạn đã mong chờ giây phút này quá lâu rồi.
Bối rối: lúng túng, mất bình tĩnh, không biết nên xử trí thế nào
Từ ngữ này nhấn mạnh tâm trạng của bạn nhỏ khi gặp lại mẹ.
Lập cập: vội vã một cách khó nhọc, vì mất bình tĩnh
Từ ngữ này tô đậm hơn nữa tâm trạng và hành động của bạn nhỏ, bạn nhỏ vô cùng vội vã và bối rối khi gặp lại mẹ.
Nghe - viết: Vườn trưa
Câu 1: Nghe - viết:
Câu 2: Chọn vần êch hoặc vần uêch thích hợp với mỗi chỗ trống và thêm dấu thanh (nếu cần):
Gợi ý trả lời:
- Nghuệch ngoạc
- Bạc phếch
- Chênh chếch
- Trống huếch
- Rỗng tuếch
- Trắng bệch
Câu 3: Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi chỗ trống:
Gợi ý trả lời:
a.
Chị tre chải tóc bên sông
Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương
Bác nồi đồng hát bùng boong
Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà
b.
Ve ngân khúc nhạc
Gió hát lao xao
Lũy tre xạt xào
Đồng quê bát ngát
Luyện từ và câu: Từ có nghĩa trái ngược nhau
Câu 1: Tìm trong đoạn văn sau những cặp từ ngữ có nghĩa trái ngược nhau:
Giá sách được bài trí so le: ngăn ca, ngăn thấp, ngăn rộng, ngăn hẹp. Những cuốn sách dày, mỏng đứng cạnh nhau. Trên cùng là hai bức tranh một lớn, một bé. Nhưng tất cả đều hài hoà, gọn gàng, đẹp mắt.
Phúc Quảng
M: cao - thấp
Gợi ý trả lời:
Trong đoạn văn, những cặp từ ngữ có nghĩa trái ngược nhau là:
- cao - thấp
- rộn - hẹp
- dày - mỏng
- lớn – bé
Câu 2: Tìm từ ngữ có nghĩa trái ngược với mỗi từ ngữ sau:
Gợi ý trả lời:
- tròn - méo
- lớn - bé
- nóng - lạnh
- cao - thấp
- tươi- héo
- chín – xanh
Câu 3: Sử dụng 2 - 3 cặp từ ngữ có nghĩa trái ngược nhau ở bài tập 2 để đặt câu nói về đặc điểm khác nhau:
a. Giữa các đồ dùng trong nhà
M: Cốc uống nước thì lớn còn cốc uống trà thì bé.
b. Giữa các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên
M: Cây dừa thì cao còn cây chanh thì thấp.
Gợi ý trả lời:
a. Giữa các đồ dùng trong nhà
Khăn mặt của bố thì lớn còn của con thì bé
Đôi đũa của anh thì cao còn của em thì thấp
b. Giữa các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên
Trời hôm qua thì nóng còn hôm nay thì lạnh
Ngoài vườn, những quả xoài đã chín còn quả bưởi thì còn xanh.
Soạn bài phần Vận dụng - Bài 3: Như có ai đi vắng
Câu 1: Đóng vai, gọi điện thoại cho ông bà hoặc người thân để hỏi thăm sức khoẻ và kể về một niềm vui của em ở trường.
Gợi ý trả lời:
Ông bà ơi, do đang trong đợt thi nên hôm nay cháu không về thăm ông bà được. Cháu nhớ ông bà nhiều lắm. Ông bà có khỏe không ạ? Ông còn đau lưng nhiều không ông?
Ở trường cháu có rất nhiều niềm vui. Cháu còn mới được kết nạp đội đấy ông bà ạ. Cháu cảm thấy rất vui và tự hào khi cháu đã trở thành một đội viên ạ.
Câu 2: Chia sẻ cảm xúc của em khi gọi điện thoại cho ông bà hoặc người thân theo gợi ý:
Gợi ý trả lời:
Sau khi gọi điện thoại cho ông bà, em cảm thấy trong lòng rất thoải mái và vui vẻ. Em đã hỏi thăm và biết ông bà vẫn khỏe, hơn nữa em còn được chia sẻ niềm vui của mình với ông bà nữa. Có lẽ ông bà cũng rất vui và tự hào về em.