Hóa 11 Bài 16: Alcohol Giải bài tập Hóa 11 trang 107, 108, 109, 110, ... 115

Giải Hoá 11 Bài 16: Alcohol là tài liệu vô cùng hữu ích, giúp các em học sinh lớp 11 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, nhanh chóng trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách Cánh diều trang 107, 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115.

Soạn Hóa 11 Cánh diều Bài 16 được trình bày khoa học, chi tiết giúp các em rèn kỹ năng giải Hóa, so sánh đáp án vô cùng thuận tiện. Đồng thời đây cũng là tài liệu giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho riêng mình. Vậy sau đây là giải Hóa 11 Alcohol Cánh diều, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Trả lời câu hỏi Luyện tập Hóa 11 Bài 16

Luyện tập 1

Viết công thức cấu tạo, gọi tên thay thế và tên thông thường của các alcohol có công thức phân tử là C4H10O. Xác định bậc của alcohol trong mỗi trường hợp.

Gợi ý đáp án

Các alcohol có công thức phân tử C4H10O:

Luyện tập 2

Một alcohol X có công thức phân tử là C2H6O2. Ở điều kiện thường, X là chất lỏng không màu, không mùi, tan tốt trong nước, có độ nhớt khá cao, có vị ngọt.

Chất X được sử dụng rộng rãi làm chất chống đông và làm nguyên liệu trong sản xuất poly(ethylene terephtalate). Chất X có thể điều chế bằng cách oxi hoá trực tiếp ethylene bằng dung dịch potassium permanganate. Xác định công thức cấu tạo của X, gọi tên X theo tên thay thế và tên thông thường.

Gợi ý đáp án

Công thức cấu tạo của X:

Tên thay thế: ethane – 1,2 – diol.

Tên thông thường: ethylene glycol.

Luyện tập 3

Vì sao ethanol có khả năng tan vô hạn trong nước?

Gợi ý đáp án

Ethanol có khả năng tan vô hạn trong nước do có thể tạo được liên kết hydrogen với nước.

Luyện tập 4

Cho các chất có công thức C2H6, C2H5Cl, C2H5OH, C6H5CH2OH và nhiệt độ sôi của chúng (không theo thứ tự) là 78,3 oC, -89 oC, 12,3 oC, 205 oC. Hãy dự đoán nhiệt độ sôi tương ứng với mỗi chất trên. Giải thích.

Gợi ý đáp án

Dự đoán nhiệt độ sôi các chất như sau:

Chất

C2H6

C2H5Cl

C2H5OH

C6H5CH2OH

to sôi

-89 oC

12,3 oC

78,3 oC

205 oC

Giải thích dự đoán:

- Do tạo được liên kết hydrogen liên phân tử nên các alcohol có nhiệt độ sôi cao hơn các hydrocarbon hoặc dẫn xuất halogen có phân tử khối tương đương.

- Nhiệt độ sôi của các alcohol tăng dần khi phân tử khối tăng.

Luyện tập 5

Đun hỗn hợp methanol và ethanol với dung dịch sulfuric acid đặc ở nhiệt độ thích hợp thì thu được những ether nào? Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

Gợi ý đáp án

Đun hỗn hợp methanol và ethanol với dung dịch sulfuric acid đặc ở nhiệt độ thích hợp thì thu được những ether sau: CH3OCH3; C2H5OC2H5; CH3OC2H5.

Các phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra:

2CH3OH \overset{H_{2}SO_{4}, 140^{o}}{\rightarrow}\(\overset{H_{2}SO_{4}, 140^{o}}{\rightarrow}\) CH3OCH3 + H2O

2C2H5OH \overset{H_{2}SO_{4}, 140^{o}}{\rightarrow}\(\overset{H_{2}SO_{4}, 140^{o}}{\rightarrow}\) C2H5OC2H5 + H2O

CH3OH + C2H5OH \overset{H_{2}SO_{4}, 140^{o}}{\rightarrow}\(\overset{H_{2}SO_{4}, 140^{o}}{\rightarrow}\) CH3OC2H5 + H2O.

Luyện tập 6

So sánh alkene sinh ra khi đun propan-1-ol và propan-2-ol với dung dịch sulfuric acid đặc. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

Gợi ý đáp án

Alkene thu được khi đun đun propan-1-ol và propan-2-ol với dung dịch sulfuric acid đặc là giống nhau.

Các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra:

CH3 – CH2 – CH2 – OH \overset{H_{2}SO_{4}, 170^{o}}{\rightarrow}\(\overset{H_{2}SO_{4}, 170^{o}}{\rightarrow}\) CH3 – CH = CH2 + H2O

CH3 – CH(OH) – CH3 \overset{H_{2}SO_{4}, 170^{o}}{\rightarrow}\(\overset{H_{2}SO_{4}, 170^{o}}{\rightarrow}\) CH2 = CH – CH3 + H2O.

Luyện tập 7

Có ba ống nghiệm chứa các dung dịch sau: allyl alcohol, ethanol và glycerol. Bằng phương pháp hoá học, hãy nhận biết từng hoá chất chứa trong mỗi ống nghiệm.

Gợi ý đáp án

Đánh số thứ tự từng ống nghiệm, trích mẫu thử.

Cho lần lượt từng mẫu thử phản ứng với dung dịch bromine.

+ Dung dịch bromine nhạt dần đến mất màu → mẫu thử là allyl alcohol.

CH2 = CH – CH2 – OH + Br2 → CH2Br – CHBr – CH2 – OH.

+ Không có hiện tượng gì xuất hiện → mẫu thử là ethanol và glycerol (nhóm I).

Cho lần lượt từng mẫu thử ở nhóm I tác dụng với copper(II) hydroxide.

+ Copper(II) hydroxide tan dần, sau phản ứng thu được dung dịch xanh lam → glycerol.

+ Không có hiện tượng: ethanol.

Trả lời câu hỏi Vận dụng Hóa 11 Bài 16

Vận dụng 1

Tìm hiểu và cho biết xăng E5 là gì. Vì sao xăng được trộn thêm 1 lượng ethanol lại được gọi là xăng sinh học?

Gợi ý đáp án

- Xăng E5 là xăng có 5% ethanol theo thể tích.

- Xăng được trộn thêm 1 lượng ethanol lại được gọi là xăng sinh học vì lượng ethanol dùng để phối trộn xăng được chế biến thông qua lên men các sản phẩm hữu cơ như tinh bột, cellulose … thường là từ các loại ngũ cốc như ngô, lúa mì, đậu tương hoặc từ vỏ cây, bã mía (chất thải sản xuất)…

Chu trình khép kín của ethanol trong xăng sinh học

Vận dụng 2

Thực tế cho thấy việc lạm dụng rượu bia là nguyên nhân hàng đầu gây ra tai nạn giao thông. Em hãy chỉ ra các hậu quả của việc sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông và cho biết ý kiến của cá nhân về việc này.

Gợi ý đáp án

Hậu quả của sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông: Rượu bia khiến hệ thần kinh mất khả năng tự chủ, mất khả năng định hướng, mất khả năng điều khiển vận động. Từ đó dẫn tới việc lái xe không an toàn, không còn xử lý tình huống được như ý muốn nữa gây mất an toàn giao thông.

Cụ thể, do không kiểm soát được nhận thức và hành vi bởi tác động của chất kích thích trong cơ thể, người sử dụng rượu bia thường không làm chủ được tay lái, có xu hướng phóng nhanh, vượt ẩu, không chấp hành tín hiệu đèn và hay ngủ gật khi đang điều khiển phương tiện dễ dẫn đến người điều khiển tự gây tai nạn (do tông vào dải phân cách, gốc cây, trụ điện, các xe khác đang dừng đỗ…) hoặc gây tai nạn với các phương tiện khác. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến các thương tật nặng nề, cái chết đau lòng cho người tham gia giao thông.

Ý kiến cá nhân của em về việc này: Đã uống rượu bia thì không lái xe.

Chia sẻ bởi: 👨 Thu Thảo
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm