Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 9 năm 2024 - 2025 sách Chân trời sáng tạo 4 Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 9 (Có ma trận, đáp án)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Chân trời sáng tạo năm 2024 - 2025 gồm 4 đề có đáp án giải chi tiết kèm theo bảng ma trận. Qua đề kiểm tra Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo giữa học kì 2 giúp các bạn học sinh ôn luyện củng cố kiến thức để biết cách ôn tập đạt kết quả cao.
Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 9 Chân trời sáng tạo được biên soạn với cấu trúc đề tự luận gồm 40% đọc hiểu + 60% tập làm văn. Hi vọng qua đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo sẽ giúp các em học sinh lớp 9 dễ dàng ôn tập, hệ thống kiến thức, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả thuận tiện hơn. Bên cạnh đó các bạn xem thêm đề thi giữa kì 2 môn GDCD 9 Chân trời sáng tạo.
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Chân trời sáng tạo năm 2024 - 2025
Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 9 Chân trời sáng tạo
PHÒNG GD&ĐT……. TRƯỜNG THCS……….. | ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 NĂM 2024 - 2025 MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: …phút |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
BÀI THƠ CHƯA ĐỀ TÊN
Cha cứ lần từng bước mà đi
Chiếc gậy chống những tháng ngày khó nhọc
Không khác được, không thể nào khác được
Cha cứ lần từng bước mà đi
Con đỡ cha qua mấy bậc thềm hè
Mà vất vả như chuyến bè vượt thác
Chiếc gậy tre dỗ xuống hè khô khốc
Cha cười rung khi tới được bên giường
Tiếng bầy chim ríu rít bên vườn
Gà nhảy ổ, tiếng trâu ngoài ngõ xóm
Ban mai dậy, cha ngồi âm thầm lắm,
Khát khao nghe tiếng người gọi ra đồng
Cứ mỗi lần con trở về thăm
Tấm quà nghèo không có gì hơn được.
Con kể cha nghe những vùng đất nước
Con sông xanh và dãy núi dài
Những điều may con gặp trên đời
Có an ủi cha ngày buồn lặng lẽ
Cha nói ngô nghê lắm lời như trẻ
Lúc cha cười, con lại khóc vì đau
Lòng con bơ vơ nhìn tóc vãn trên đầu
Nửa người chết, nửa người cha sống mệt
Khi cha ngủ con ngồi canh thức
Vầng mắt già khép mở đến thơ ngây
Lòng con đau, luôn ao ước điều này
Cha bước vui chân ra vườn xới cỏ
Rồi quay vào uống một li rượu nhỏ
Một lần thôi...Như mọi ông già.
(Tập thơ Nguyệt cầm trong bão, Nguyễn Huy Dung, NXB Hội Nhà văn)
* Nguyễn Huy Dung sinh năm 1949 tại Hà Tây. Một số sáng tác tiêu biểu: Nguyệt cầm trong bão, Sau mưa, Mây về phố, Xin anh đừng nóng nảy.
Câu 1. Xác định 2 đặc điểm hình thức nổi bật của văn bản Bài thơ chưa đề tên.
Câu 2. Xác định đề tài và đối tượng trữ tình của bài thơ.
Câu 3. Người cha trong bài thơ được miêu tả như thế nào? Hãy phân tích một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc làm rõ hình ảnh của người cha.
Câu 4. Người con đã làm những điều gì, dành tình cảm như thế nào với cha của mình? Hãy phân tích một số câu thơ, biện pháp tu từ tiêu biểu làm rõ tình cảm đó.
Câu 5. Xác định cảm hứng chủ đạo, bức thông điệp của bài thơ. Từ đó, cho biết bài thơ đã khơi gợi trong em suy ngẫm gì về tình cảm cha con, về sự gắn kết gia đình?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm).
Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn nghị luận (150 chữ) về vẻ đẹp của khổ thơ sau:
Lòng con đau, luôn ao ước điều này
Cha bước vui chân ra vườn xới cỏ
Rồi quay vào uống một li rượu nhỏ
Một lần thôi... Như mọi ông già.
(Tập thơ Nguyệt cầm trong bão, Nguyễn Huy Dung. NXB Hội Nhà văn)
Câu 2 (4,0 điểm) Viết bài luận (400 - 500 chữ) thể hiện suy nghĩ của em về ý kiến sau đây:
“Những người biết cách tạo ra giá trị nhất là những người cống hiến hết mình cho lĩnh vực mà họ thích nhất”.
(38 lá thư Rockefeller gửi cho con trai. NXB Hồng Đức, 2023)
Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 9
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
|
|
|
| 1 | - Thể thơ 8 chữ (có xen câu 7 chữ và 9 chữ ở khổ đầu và gần cuối). - Bài thơ chưa đề tên: luật, vần tự do (không tuân thủ luật bằng trắc và gieo vần của thể thơ 8 chữ). |
|
| 2 | - Đề tài: tình gia đình/tình cha con. - Đối tượng trữ tình: người cha (đã già, sức khỏe không còn như xưa). |
|
| 3 | - Người cha trong bài thơ. + Cha cứ lần từng bước mà đi; Chiếc gậy chống những tháng ngày khó nhọc; Nửa người chết, nửa người cha sống mệt. - Người cha gắn liền với chiếc gậy với những bước đi khó nhọc. Lời thơ gian dị như lời tự sự mà chứa chan bao nỗi thương cảm của người con, của tác giả. + Con đỡ cha qua mấy bậc thềm hè/Mà vất vả như chuyến bè vượt thác. à Nghệ thuật tương phản, so sánh gợi ra cảnh tượng cảm động: con đỡ cha từng bước chân khó nhọc, cả 2 cha con cùng vượt qua “ghềnh thác” trong yêu thương. + Ban mai dậy, cha ngồi âm thầm lắm/Khát khao nghe tiếng người gọi ra đồng. + Có an ủi cha ngày buồn lặng lẽ/Cha nói ngô nghễ lắm lời như trẻ. à Kết hợp miêu tả, tự sự để diễn tả thực tế; Sức khỏe của cha đã giảm sút nhiều, khi lặng lẽ, khi nói lời của con trẻ những khát vọng và tình yêu cuộc sống vẫn tha thiết. |
|
| 4 | - Người con đã làm những điều: + Con đỡ cha qua mấy bậc thềm hè; Con kể cha nghe những vùng đất nước; an ủi cha ngày buồn lặng lẽ; Khi cha ngủ con ngồi canh thức. à Dòng thơ giản dị, sâu lắng, ngắt nhịp linh hoạt (ít vần) gợi hình ảnh nhân vật trữ tình - người con yêu thương cha mình hết mực, nâng bước chân cha, kể chuyện cha nghe, thấu hiếu niềm khao khát và cảnh ngộ tuổi già bệnh tật của cha, thức đêm canh từng giấc ngủ cho cha. - Những dòng thơ bộc lộ cảm xúc. + Lúc cha cười, con lại khóc vì đau/Lòng con bơ vơ nhìn tóc vãn trên đầu. + Vầng mắt già khép mở đến thơ ngây/Lòng con đau, luôn ao ước điều này. à Nghệ thuật tiểu đối (cha cười/con khóc), từ trái nghĩa (cười - khóc; già ngây thơ), từ láy (bơ vơ) đã diễn tả nỗi lòng, tình cảm của con dành cho cha và quy luật cuộc đời: con nhìn cha cười, nói lời ngây thơ mà lòng đau bởi biết cha đã già, ngày xa cha sắp tới; con lớn cha sẽ ra đi... - Khát khao: Mong cha khỏe và có thể đi lại, xới cỏ uống rượu... chỉ một lần thôi. |
|
| 5 | - Cảm hứng chủ đạo: Cảm thương (tình cảnh cha con); Trân trọng tình yêu của người con dành cho cha. - Bức thông điệp: + Nhận thức rõ về quy luật cuộc đời: con lớn cha mẹ sẽ già và sẽ chia xa chúng ta. + Con thấu hiểu tình cảnh, mong muốn của cha mẹ ở tuổi “xế chiều”. + Các con hãy luôn ở bên chăm đời sống vật chất và tinh thần cho cha mẹ. - Bài thơ khơi gợi trong tình cảm: HS tự trả lời. |
|
II |
|
|
|
| 1 | * Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận. Yêu cầu về kiến thức : Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục. - Niềm ước mong người cha khỏe mạnh, bình thường như bao người già khác. - Đau xót trước tình cảnh của cha hiện tại, nuối tiếc ký ức quá khứ về cha. - Đặc sắc nghệ thuật: Tương phản (con đau... cha bước vui), điệp từ “một” (một ly rượu/một lần); yếu tố tự sự (kể) (cha bước vui chân ra vườn...rồi quay vào...uống), dấu ba chấm (dồn nén xúc cảm, về mơ ước không thể thành hiện thực về cha - được giống như mọi ông già). Có sự sáng tạo trong cách viết. |
|
| 2 | a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận - Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Viết bài luận (400 - 500 chữ) thể hiện suy nghĩ của em về ý kiến sau đây: “Những người biết cách tạo ra giá trị nhất là những người cống hiến hết mình cho lĩnh vực mà họ thích nhất”. c. Triển khai vấn đề nghị luận - Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. - HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Mở bài - Nêu vấn đề nghị luận: Cách tạo ra giá trị đối với mỗi người. - Tầm quan trọng của vấn đề. 2. Thân bài * Làm rõ cách hiểu về ý kiến cách tạo ra giá trị đối với mỗi người: hiểu được năng lực của bản thân và tập trung phát triển năng lực đó để giúp ích cho bản thân và cuộc đời. * Biểu hiện ở thực tế cuộc sống. - Một số người được làm việc mình yêu thích, nhiệt tâm cống hiến. - Trong từng lĩnh vực, đều có những người xuất sắc nhất là những người say mê và yêu công việc đó nhất. - Một số người không có sự đam mê, yêu thích công việc nên không có những thành tích nào đáng kể... à Phân tích nguyên nhân, lí do, hệ quả/hậu quả... * Cái nhìn cá nhân về vấn đề bàn luận: - Nhận thức: có ý thức phát hiện, trau dồi thế mạnh của bản thân. - Hành động: Kiên trì, nỗ lực theo đuổi đam mê, sở thích. 3. Kết bài - Khẳng định vai trò, việc làm những việc đam mê, yêu thích. - Nhận thức của cá nhân về vấn đề; Đề xuất giải pháp của cá nhân. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo - Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng. - Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. |
|
Ma trận đề thi giữa kì 2 Văn 9
CHỦ ĐỀ | MỨC ĐỘ | Tổng số câu | Điểm số | ||||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | VD cao | ||||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Đọc hiểu văn bản | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 3 | 3.0 | ||||
Thực hành tiếng Việt | 0 | 2 | 0 | 2 | 1.0 | ||||||
Viết | 0 | 2 | 0 | 2 | 6.0 | ||||||
Tổng số câu TN/TL | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 7 | 10 |
Điểm số | 0 | 1.0 | 0 | 2.0 | 0 | 6.0 | 0 | 1.0 | 0 | 10 | 10.0 |
Tổng số điểm | 1.0 điểm 10% | 2.0 điểm 20% | 6.0 điểm 60% | 1.0 điểm 10% | 10 điểm 100 % | 10 điểm |
TRƯỜNG THCS .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)
MÔN: NGỮ VĂN 9 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Nội dung | Mức độ | Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | |||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | ||||
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN | 2 | 0 | |||||
Nhận biết | - Nhận biết được ngôi kể của đoạn trích. - Phân biệt được ngữ nghĩa của từ “kinh” trong “kinh thành” và “kinh hoàng”, “kinh dị”. | 2 | 0 | C1,C2 | |||
Thông hiểu | - Nắm được nội dung của đoạn trích. - Hiểu được ai trò của người hùng trong việc bảo vệ cộng đồng theo quan niệm của người xưa. | 2 | 0 | C3,C4 | |||
Vận dụng | Trình bày được quan điểm, suy nghĩ về việc bảo vệ những người yếu đuối, những người gặp khó khăn trong cuộc sống. | 1 | 0 | C5 | |||
VIẾT | 2 | 0 | |||||
Vận dụng cao | Trình bày được vai trò và ý nghĩa của yếu tố kì ảo trong truyện Ngư Tinh – Hồ Tinh. | 1 | 0 | C1 phần viết | |||
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. * Nhận biết - Xác định được cấu trúc bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (Mở bài, Thân bài, Kết bài). - Xác định được kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội (thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp) - Giới thiệu khái quát về vấn đề cần nghị luận. * Thông hiểu - Nêu thực trạng của tình trạng ô nhiễm môi trường. - Nêu nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường. - Đưa ra những hậu quả con người phải gánh chịu nếu ô nhiễm môi trường nặng nề hơn. - Đưa ra những giả pháp phù hợp để cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường. * Vận dụng - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu các phép liên kết các phương thức biểu đạt các thao tác lập luận để phân tích bàn luận về vấn đề. - Khẳng định và mở rộng vấn đề. | 1 | 0 | C2 phần tự luận |
...........
Xem đầy đủ nội dung đề thi giữa kì 2 Văn 9 trong file tải về
Link Download chính thức:
