Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 9 năm 2024 - 2025 sách Cánh diều 3 Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 9 (Có ma trận, đáp án)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Cánh diều năm 2024 - 2025 gồm 3 đề có đáp án giải chi tiết kèm theo bảng ma trận. Qua đề kiểm tra Ngữ văn 9 Cánh diều giữa học kì 2 giúp các bạn học sinh ôn luyện củng cố kiến thức để biết cách ôn tập đạt kết quả cao.
Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 9 Cánh diều được biên soạn với cấu trúc đề tự luận gồm 40% đọc hiểu + 60% tập làm văn. Hi vọng qua đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 9 Cánh diều sẽ giúp các em học sinh lớp 9 dễ dàng ôn tập, hệ thống kiến thức, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả thuận tiện hơn. Bên cạnh đó các bạn xem thêm đề thi giữa kì 2 môn GDCD 9 Cánh diều.
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Cánh diều năm 2024 - 2025
Đề thi giữa kì 2 Văn 9
PHÒNG GD&ĐT……. TRƯỜNG THCS……….. | ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 NĂM 2024 - 2025 MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: …phút |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
GỌI CHO MẸ
(Tanya Alelasjitsuke)
Gọi cho mẹ, tuần một lần cũng được
Gọi chơi thôi, hỏi thăm mẹ thế nào...
Ở nhà mẹ, ngoài cửa, đông giá buốt
Cửa nhà con, đang nhộn nhịp, xuân trào....
Về thăm nhé, mẹ luôn luôn mừng đón
Mẹ biết con đang bận rộn bao điều...
Mẹ biết lắm, nên chỉ cần chút ít
Mẹ muốn con biết mẹ ngóng con nhiều...
Nếu con về, mẹ pha trà, nướng bánh,
Mẹ nhớ con thuở bé thích ăn chi...
Hiểu giùm mẹ, giờ mẹ hay tủi phận
Lỡ con mình đã quên hẳn mình đi...
Về thăm nhé, mẹ không cần quà cáp,
Mọi thử đủ dùng... Mẫu tử tình sâu...
Mẹ còn sống thì con còn được bé,
Thấu điều này, phải tới những ngày sau...
Gọi cho mẹ, khi thu còn chưa hết,
Những ngày đời, con ạ, rất mau qua...
Mai từ sớm, lỡ đâu con muốn gọi,
Tuyết ngập trời... mà chả thấy ai thưa...
(Hồng Thanh Quang dịch từ tiếng Nga - giaoducthoidai.vn)
Câu 1. Xác định thể thơ của tác phẩm và luật bằng trắc của khổ thơ đầu.
Câu 2. Xác định nhân vật trữ tình và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Câu 3. Phân tích nét đặc sắc nghệ thuật trong 2 dòng thơ: Ở nhà mẹ, ngoài cửa, đông giá buốt/ Cửa nhà con, đang nhộn nhịp, xuân trào....và cho biết vì sao người mẹ nói Hiểu giùm mẹ, giờ mẹ hay tủi phận/ Lỡ con mình đã quên hẳn mình đi...
Câu 4. Phân tích một số từ ngữ, biện pháp tu từ làm nổi bật hình ảnh người mẹ (cảnh ngộ, cảm xúc, tâm trạng, mong muốn) trong bài thơ.
Câu 5. Cảm nhận của em về người con trong bài thơ? Và cho biết cảm xúc của em trước hai dòng cuối bài Mai từ sớm, lỡ đâu con muốn gọi/Tuyết ngập trời... mà chả thấy ai thưa...?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm).
Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích giá trị của khổ thơ thứ 4 trong bài bài thơ Gọi cho mẹ. (ở phần đọc hiểu trên).
Câu 2 (4,0 điểm) Viết bài luận (400 - 500 chữ) thể hiện suy nghĩ của em về những điều được gợi ra ở khổ thơ cuối của bài thơ Gọi cho mẹ (của tác giả Tanya Alelasjitsuke - Hồng Thanh Quang dịch).
Gọi cho mẹ, khi thu còn chưa hết,
Những ngày đời, con ạ, rất mau qua...
Mai từ sớm, lỡ đâu con muốn gọi,
Tuyết ngập trời... mà chả thấy ai thưa...
(Hồng Thanh Quang dịch từ tiếng Nga - giaoducthoidai.vn)
Đáp án đề kiểm tra Ngữ văn 9 giữa học kì 2
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
|
|
|
| 1 | - Thể thơ: 8 chữ. - Về luật bằng trắc ở khổ thơ đầu: Gọi cho mẹ, tuần một lần cũng được Gọi chơi thôi, hỏi thăm mẹ thế nào... Ở nhà mẹ, ngoài cửa, đông giá buốt Cửa nhà con, đang nhộn nhịp, xuân trào.... Yêu cầu luật bằng trắc của thơ 8 chữ: Chữ thứ 8 có thanh trắc thì chữ thứ 3 trắc, chữ thứ 5 và 6 bằng; Chữ thứ 8 có thanh bằng thì chữ thứ 3 bằng, chữ thứ 5 và 6 trắc. Ba dòng thơ đầu khổ: chữ thứ 6 không tuân thủ luật bằng trắc của thể thơ 8 chữ (có thể coi đó sáng tạo luật bằng trắc của nhà thơ). Dòng thơ cuối khổ tuân thủ luật bằng trắc của thơ tám chữ. |
|
| 2 | - Nhân vật trữ tình: người mẹ nơi quê nhà. - Cảm hứng chủ đạo: thương cảm (người mẹ già nơi quê nhà đang ngóng chờ con). |
|
| 3 | - Hai dòng thơ: Ở nhà mẹ, ngoài cửa, đông giá buốt/Cửa nhà con, đang nhộn nhịp, xuân trào.... - Sử dụng thủ pháp đối lập xuân trào>< đông giá buốt, hình ảnh hàm xúc, giàu sức gợi để diễn tả hiện thực và cảm xúc của lòng người: buốt giá, xuân trào được cả nghĩa đen và nghĩa bóng, mùa đông lạnh lẽo, sự trống vắng của lòng người mẹ, ngôi nhà khi thiếu vắng bóng con; nhà con tưng bừng mùa xuân, đông vui, náo nhiệt (có thể gợi ra cảnh thực về khí hậu đối lập ở 2 vị trí địa lý khác biệt). Dấu 3 chấm lửng (...) gợi ra bao cảnh đông vui của mùa xuân nơi cửa nhà con. Hai dòng thơ không chỉ diễn tả nỗi khao khát cháy bỏng trong lòng mẹ mà còn gợi bao nỗi thương cảm về người mẹ già nhớ con nơi xa. - Người mẹ nói: Hiểu giùm mẹ, giờ mẹ hay tủi phận/ Lỡ con mình đã quên hẳn mình đi...? Vì mẹ biết mình đã già, luôn mong ngóng con, lo ngại sẽ làm phiền con...nhưng mẹ không thể nói vì lo lắng con quên mất mẹ.. |
|
| 4 | - Biện pháp tu từ, từ ngữ: + Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu: Về thăm nhé, mẹ luôn luôn mừng đón/Về thăm me, khi nhé, mẹ không cần quà cáp; Gọi cho mẹ, tuần một lần cũng được/Gọi cho mẹ khi thu còn chưa hết đứng đầu các khổ thơ đã diễn tả nỗi mong ngóng cháy dạ, nỗi khát khao đến khắc khoải của người mẹ được con gọi điện, được con về thăm. + Từ ngữ: Một lần cũng được; Gọi chơi thôi, hỏi thăm; lỡ...ngày mau qua; chả thấy ai thưa à mang đến cho người đọc bao sự tưởng tượng, hình dung đau lòng: con quên mẹ, con chưa gọi chưa về.. mà mẹ đã đi xa... - Người mẹ. + Cảnh ngộ: già mua nơi quê nhà đang mong ngóng con. + Tha thiết mong con gọi điện hoặc trở về thăm mẹ. + Người mẹ nhân hậu, thấu hiểu con, luôn sẵn sàng chăm sóc con mà không đòi hỏi gì. + Người mẹ lo lắng một ngày bị quên lãng và không nghe tiếng con gọi. |
|
| 5 | - Về người con: + Đã lâu không gọi điện hỏi thăm, không về thăm mẹ. + Không hiểu nỗi lòng của mẹ, tưởng thời gian còn rất dài. + Để mẹ nhớ mong khắc khoải. + Đứa con còn non dại (Mẹ còn sống thì con còn được bé/Thấu điều này, phải tới những ngày sau...) - Cảm xúc trước 2 câu thơ cuối: HS trả lời theo cảm xúc chân thành của cá nhân. |
|
II |
|
|
|
| 1 | * Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục. - Khát khao của người mẹ nhân hậu, giàu tình cảm và nỗi nhớ thương nhắn nhủ tới con mình: mẹ khao khát tình mẫu tử. - Nhắn nhủ con quy luật ở đời: còn mẹ là con còn nhỏ dại và được yêu thương. - Đặc điểm nghệ thuật: ngôn ngữ giản dị, sâu lắng; thấm đẫm triết lý; đối thoại mẹ con dịu dàng, trìu mến, tha thiết (về thăm nhé). Có sự sáng tạo trong cách viết. |
|
| 2 | a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận - Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Bàn luận về những điều được gợi ra ở khổ thơ cuối của bài thơ Gọi cho mẹ (của tác giả Tanya Alelasjitsuke - Hồng Thanh Quang dich). c. Triển khai vấn đề nghị luận - Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. - HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Mở bài - Nêu vấn đề nghị luận/luận đề: Hãy gọi về thăm mẹ đi, thời gian trôi nhanh lắm. - Tầm quan trọng của vấn đề. 2. Thân bài * Làm rõ nội dung trong khổ thơ: - Thời gian trôi rất mau, hãy gọi về thăm mẹ đi. - Lỡ mai có gọi cũng chỉ chả có ai thưa (chỉ còn tuyết lạnh). à Ý nghĩa của khổ thơ: Hãy quan đến mẹ, về thăm mẹ khi chưa muộn. * Bàn luận vấn đề trong thực tiễn. * Có người con thấu hiểu, luôn quan tâm đến mẹ. - Có người chưa quan tâm đến mẹ. Phân tích lý do, ý nghĩa của từng cách ứng xử với cha mẹ. Nhận thức và hành động của cá nhân. - Trước đây. - Trong hiện tại. - Tương lai gần. 3. Kết bài - Lời nhắn nhủ của cá nhân đến những người làm con. - Đề nghị những hành động cụ thể. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo - Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng. - Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. |
|
Ma trận đề thi giữa kì 2 Văn 9
TT | Kĩ năng | Nội dung kiến thức/ Đơn vị kĩ năng | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | ||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | ||||
1 | Đọc | -Truyện truyền kì, truyện trinh thám - Thơ tự do, thơ tám chữ | 2 | 2 | 1 | 40 |
2 |
Viết | Viết đoạn văn nghị luận ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do, thơ tám chữ. | 1* | 1* | 1* | 20 |
Viết bài văn NLXH về một vấn đề cần giải quyết ( con người trong mối quan hệ với tự nhiên) | 1* | 1* | 1* | 40 | ||
Tổng | 20% | 40% | 40% | 100 | ||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% | 100% |
..............
Xem đầy đủ nội dung đề thi trong file tải về
Link Download chính thức:
