Bài thơ Sông núi nước Nam Nam quốc sơn hà
Bài thơ Sông núi nước Nam được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của đất nước ta.
Eballsviet.com sẽ giới thiệu đôi nét về bài thơ Sông núi nước Nam. Các bạn học sinh tham khảo nội dung chi tiết sau đây.
Sông núi nước Nam
1. Đôi nét về thơ Đường luật
- Ở nước ta, thời trung đại đã có một nền thơ phong phú và hấp dẫn.
- Thơ trung đại thường được viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm.
- Có nhiều thể thơ khác nhau: thất ngôn tứ tuyệt (4 câu mỗi câu 7 chữ), ngũ ngôn tứ tuyệt (4 câu mỗi câu năm chữ), thất ngôn bát cú (tám câu, mỗi câu 7 chữ), song thất lục bát (2 câu 7 chữ kèm theo 2 câu thơ: một câu 6, một câu 8) ...
2. Giới thiệu về tác giả
- Chưa rõ tác giả bài thơ là ai.
- Sau này có nhiều sách ghi là Lý Thường Kiệt.
3. Đôi nét về tác phẩm Sông núi nước Nam
3.1 Thể loại
Thơ thất ngôn tứ tuyệt: bốn câu, mỗi câu có bảy chữ.
3.2 Hoàn cảnh sáng tác
Trong Đại Việt sử kí toàn thư ghi chép lại, vào năm 1076, Lý Thường Kiệt lập phòng tuyến trên sông Như Nguyệt, chống lại quân Tống. Một đêm, quân sĩ nghe thấy trong đền tiếng thần ngâm bài thơ trên. Bài thơ vốn không có nhan đề, về sau một số sách ghi chép tác giả là Lý Thường Kiệt, đặt tên là Sông núi nước Nam.
3.3 Bố cục
Gồm 2 phần:
- Phần 1. Hai câu đầu: lời khẳng định chủ quyền lãnh thổ của quốc gia, dân tộc.
- Phần 2. Hai câu sau: sự quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của quốc gia, dân tộc.
3.4 Nội dung
Bài thơ là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù.
3.5 Nghệ thuật
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn hàm súc, giọng thơ đanh thép, hình ảnh mang tính biểu tượng cao.
4. Dàn ý phân tích Sông núi nước Nam
(1). Mở bài
Giới thiệu đôi nét về bài thơ Sông núi nước Nam.
(2). Thân bài
a. Lời khẳng định chủ quyền lãnh thổ của quốc gia, dân tộc
- Câu thơ 1: “Nam quốc sơn hà Nam đế cư” (Sông núi nước Nam vua Nam ở)
- Trong quan niệm của xã hội xưa: toàn bộ diện tích lãnh thổ, của cải vật chất, con người của một đất nước đều thuộc về nhà vua. Người có quyền quyết định tất cả mọi thứ, thậm chí cả quyền sinh sát.
- “Nam đế”: hoàng đế nước Nam, người đứng đầu của một quốc gia - thể hiện sự ngang hàng với phương Bắc.
- Câu thơ 2: “Tiệt nhiên định phận tại thiên thư” (Vành vạch sách trời chia xứ sở)
- “Thiên thư”: sách trời - Lãnh thổ, địa phận của đất nước đã được ghi tại sách trời.
- Điều này khẳng định chủ quyền lãnh thổ của dân tộc ta là một chân lý không thể chối cãi và thay đổi được.
=> Một lời khẳng định đanh thép, bản lĩnh.
b. Sự quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của quốc gia, dân tộc
- Câu thơ 3: “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm” (Giặc giữ cớ sao xâm phạm đến đây?)
- Câu hỏi tu từ: “như hà” - “cớ sao?” nhằm khẳng định lại chủ quyền dân tộc.
- “nghịch lỗ”: khẳng định những kẻ xâm lược đi xâm lược lãnh thổ là đang làm trái ý trời.
- Câu thơ 4: “Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư” (Chúng mày nhất định phải tan vỡ): Những kẻ đi xâm lược, cướp nước của dân tộc khác sẽ không có được kết thúc tốt đẹp.
=> Một lần nữa khẳng định quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
(3). Kết bài
Đánh giá về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
5. Sông núi nước Nam
Phiên âm:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
Dịch nghĩa:
Núi sông nước Nam thì vua Nam ở,
Giới phận đó đã định rõ ràng ở sách trời.
Cớ sao kẻ thù lại dám đến xâm phạm
Chúng mày nhất định sẽ nhìn thấy việc chuốc lấy bại vong.
Dịch thơ:
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
Giặc dữ cơ sao phạm đến đây
Chúng mày nhất định phải tan vỡ.
Link Download chính thức:
Các phiên bản khác và liên quan:
- Editor RiskgizaThích · Phản hồi · 0 · 18:39 24/01