Thuyết minh bài thơ Tràng giang của Huy Cận (2 Mẫu) Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học

Văn mẫu lớp 11: Thuyết minh bài thơ Tràng giang của Huy Cận tổng hợp 2 mẫu khác nhau cực hay. Qua đó giúp các em củng cố kiến thức tự rèn luyện kĩ năng viết văn thuyết minh tốt hơn.

Thuyết minh Tràng giang là nguồn tài liệu bổ ích, giúp các em tự học, tự ôn luyện nhằm vươn lên học khá, giỏi môn Ngữ văn. Qua đó giúp các em học sinh sẽ học hỏi cách viết, từ đó kết hợp với năng lực sáng tạo của bản thân để rèn luyện sao cho ngày càng viết đúng, viết hay. Bên cạnh bài thuyết minh tác phẩm Tràng giang các bạn xem thêm dàn ý thuyết minh về tác phẩm văn học.

Thuyết minh bài thơ Tràng giang - Mẫu 1

Huy Cận là nhà thơ nổi tiếng của nền văn học Việt Nam, ông là người chiến sĩ cách mạng và những tâm sự về thời cuộc đã được thể hiện mạnh mẽ trong các tác phẩm của ông, khi ông đang viễn cảnh ngắm những sự vật trôi trên dòng sông Tràng Giang dài sâu thẳm nó biểu hiện những tiếng lòng của con người.

Cả bài thơ là những lời thơ đượm buồn và nó bao trùm lên không gian của cả bài thơ, với lời thơ thiết tha nhẹ nhàng, nó làm nên những giá trị thơ vô cùng mạnh mẽ và da diết, tác giả đã mở đầu bài thơ với cung bậc cảm xúc đậm buồn và mang những nét riêng:

“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng”.

Hình ảnh mở đầu của bài thơ đó là tác giả mượn hình ảnh của sóng để nói lên tâm trạng của chính bản thân mình, sóng gợn tràng giang những nỗi buồn man mác, dòng nước trôi đi để lại những cảm xúc và tình cảm nồng cháy trong hình tượng thơ, mượn sóng để nói về sự tác động của ngoại cảnh đến tâm hồn của chính mình, những nỗi buồn được nhân lên gấp đôi, nó điệp điệp khúc khúc ngân nga lên những nhịp sống riêng và mang màu sắc giá trị của sự sống con người.

Hình ảnh thơ đậm chất lãng mạn nó thu hút con người vào những vòng cuốn riêng, và tạo lên những ưu tư sâu sắc cho những cảm xúc lãng mạn với những lời thơ hay, nói mang những lời tự nói để diễn tả tâm trạng của chính bản thân mình, dòng nước trôi đi qua những con sóng làm vỗ bờ cát càng làm cho hình ảnh thơ mộng và huyền bí hơn, những giá trị to lớn mạnh mẽ mà lời thơ đem lại nó mang chất thơ nhưng lại ngập tràn đượm buồn những cảm xúc. Tràng giang đây là con sông dài, và những tình người bao la mênh mông đang bị sóng nước mênh mang làm cho có tâm trạng cô đơn thơ mộng. Với hình ảnh thơ hay tác giả đã vẽ ra những lời thơ hay và mang đậm màu sắc, những hình ảnh thơ mang giá trị to lớn để diễn tả những hình ảnh mang chất nhạc buồn.

Nỗi buồn mênh mang cùng với khoảng không gian vô tận làm cho tâm trạng của con người có chút mông lung và đầy ắp những nỗi buồn, những hình ảnh thơ mang giá trị và đậm sức sống nó cũng thể hiện được những tình cảm mạnh mẽ của con người đối với cuộc sống, đối với thiên nhiên. Những hình ảnh trên một dòng sông Trường Giang rộng mênh mang làm cho con người có những cảm giác rất lạ, những con thuyền đang trôi trên những dòng nước. Ở đây tác giả đã sử dụng những cụm từ láy như điệp điệp hay song song để diễn tả mức độ tăng lên của sự vật, điệp điệp để diễn tả tâm trạng buồn rầu và nó mang những nỗi buồn lớn lao đến vô tận của con người, những hình ảnh thơ mang đậm cảm xúc cũng đã diễn tả được sâu sắc những hình ảnh mang đậm màu sắc và thi vị của cuộc sống.

Những con thuyền đang xuôi mái, ở đây nó cũng biểu hiện những trạng thái tự nhiên của những sự vật trên sông, nhưng hình ảnh con thuyền xuôi mái dưới dòng nước, đang có chút gợn sóng, mà sóng ở đây là tác giả thổi hồn mình vào làm cho lời thơ nó có chất buồn và mang những điều kì lạ, khi thuyền cập bến về, thì những dòng nước lại buồn, ở đây tác giả đã nhân hóa lên dòng xong biết buồn, chính dùng biện pháp này để nói lên tâm trạng của chính bản thân mình, những hình ảnh mang giá trị to lớn và vô cùng sâu sắc đối với mỗi người, hình tượng thơ mang những giá trị về sự sống và màu sắc, ở đây mượn hình ảnh của thuyền và dòng sông để nói lên tâm trạng của chính tác giả khi ngắm nhìn dòng sông Trường Giang dài và rộng, những lời thơ mang chất nhạc buồn làm gia tăng lên những giá trị cảm xúc của tác giả, trên dòng sông đó tác giả còn quan sát thấy những cành củi khô đang dạt dào trôi trên những dòng nước, tác giả đã dùng một biện pháp đảo ngữ để nói về số phận lênh đênh chưa biết trôi dạt về đâu của con người, củi một cành khô lạc mấy dòng, với sự sử dụng ngôn ngữ đậm giá trị, nó làm gia tăng lên mức độ biểu cảm của lời thơ đối với cả bài thơ.

Tác giả còn quan sát được rất nhiều thứ đang tồn tại xung quanh một dòng sông này, với những hình ảnh của cồn cát nhỏ, những ngọn gió đìu hiu thổi:

“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót,
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”

Những ngọn gió vẫn đang nhẹ thổi trên dòng sông, làm cho lòng người có những cảm giác man mác, và sóng vỗ trên những rặng liễu và đìu hiu những nỗi buồn man mác của con người, giá trị thơ để lại cho chúng ta đó là những hình ảnh mang đậm giá trị và màu sắc thơ giàu sức biểu cảm nó đã mang lại được những giá trị to lớn, lơ thơ đã nói về mức độ thưa thớt của sự vật hiện tượng, và trong không gian yên tĩnh đó xuất hiện những tiếng của làng xa đang buồn vãn chợ chiều… trên cao tác giả đang ngắm nhìn những ánh sáng hiu hắt và những ánh nắng từ trên cao rọi xuống, hình ảnh thơ thật dài, thơ mộng, và tạo nên những sức sống mạnh mẽ và thu hút lòng người, giá trị của lời thơ mang màu sắc quê hương, những bến cô liêu những dòng sông dài đậm chất buồn và cả cảm xúc về những nỗi nhớ, và sự mênh mang của đất trời.

Những hình ảnh thư mang giá trị to lớn khi nói về những sự phiêu bạt và không định hình, dùng thiên nhiên để nói lên tâm trạng của chính mình, đây là phong cách nghệ thuật độc đáo và thu hút được sự hấp dẫn của người nghe, hình tượng thơ giàu giá trị, nó mang những cung bậc riêng và những tâm trạng riêng biệt sâu sắc dành cho mỗi người:

Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cần gợi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.

Ở đây câu thơ đã mang đậm cảm xúc về số phận lênh đênh chưa biết đi về đâu của con người, những hình ảnh đó biểu hiện những cung bậc cảm xúc giàu giá trị và nó mang những lời thơ sâu lắng đem lại niềm tin yêu và những khoảnh khắc đáng nhớ trong con người, những hình tượng thơ mang màu sắc của thiên nhiên của dòng sông, những cánh bèo trôi dạt trên dòng sông diễn tả những số phận hẩm hiu không biết đi về đâu của tác giả, một khoảng không gian mênh mông sâu lắng, và những cảm xúc khó tả của con người, những tình cảm đó vẫn lặng lẽ, tiếp những bãi vàng, đó là những bãi cát trên biển xanh đó là những dòng sông rợp bóng mát.

Cả bài thơ là những lời bộc bạch tâm trạng buồn cô đơn của tác giả, ở đây tác giả đã dùng hình tượng thiên nhiên để diễn tả cảm xúc của mình.

Thuyết minh Tràng giang - Mẫu 2

Huy Cận được biết đến là một nhà chính trị, nhà thơ lớn của dân tộc. Với vai trò “người thư kí của thời đại”, ông đã thể hiện nỗi niềm sầu muộn của mình trước cảnh đất nước, nỗi cô đơn của kiếp người nhỏ bé qua vô số tác phẩm giàu ý nghĩa. Trong đó, không thể không nhắc tới “Tràng giang” - một thi phẩm nổi tiếng vượt thời đại với cấu tứ và hình ảnh thơ độc đáo.

Ngay từ tiêu đề “Tràng giang” - sông dài, người đọc có thể thấy được dòng cảm xúc lan tỏa, tuôn dài ra trong thầm lặng. Dòng chảy của con sông như ẩn dụ cho dòng chảy trong tâm hồn nhà thơ. Lời đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” cũng đã thể hiện cảm xúc chung của tác giả trong toàn bài. Đó là thương nhớ, là bâng khuâng. Nỗi nhớ bao trùm giữa “trời rộng” và “sông dài”.

Xuyên suốt tác phẩm, các hình ảnh được sắp xếp dựa trên sự đối lập giữa một bên là thiên nhiên bao la, kì vĩ: “trời rộng”, “sông dài”, “mây cao”, “núi bạc”, “bờ xanh”, “bãi vàng”,... Bên còn lại là những sự vật nhỏ bé, trơ trọi, cô đơn: “con thuyền”, “một cành củi khô”, “cánh bèo”,... mang tính chất ngụ ý, tượng trưng. Từ sự đối lập này, tác giả đã gợi sự liên tưởng về những thân phận con người bé nhỏ, bơ vơ giữa cuộc đời rộng lớn. Nhân vật trữ tình mong muốn được giao tiếp với thế giới nhưng bản thân lại không thể làm được. Càng tìm kiếm, ông càng thất vọng khi phát hiện ra xung quanh mình rộng lớn, lạnh lẽo nhường nào. Trong cả bài, các hình ảnh đều được đặt trên “lộ trình” vận động: từ biểu đạt cái hữu tình đến biểu đạt cái vô hình. Cái hữu tình ở đây chính là nỗi buồn, được diễn tả tăng dần. Ở khổ thơ đầu tiên, tác giả chỉ miêu tả những điều gì nhìn thấy trước mặt rồi mới phóng tầm mắt ra xa dần. Càng xa, nỗi buồn càng được phóng đại bởi cảm giác bơ vơ, lẻ loi rồi đến cuối cùng, cảm xúc đó không được gọi tên mà chỉ còn thấy “dợn dợn” một nỗi nhớ nhà trong lòng. Vậy nên, có thể khẳng định rằng tứ thơ của “Tràng giang” dựa vào sự vận động của hệ thống hình ảnh trong từng khổ thơ và toàn bài.

Ngoài ra, trong bài thơ, tác giả còn sử dụng một loạt các biện pháp tu từ độc đáo để thể hiện những hình ảnh mới mẻ, khác biệt. Đảo ngữ “củi một cành khô” nhấn mạnh sự bé nhỏ, lạc lõng của sự vật. Những từ láy kết hợp với từ chỉ cảm xúc như “buồn điệp điệp”, “nước song song”, “gió đìu hiu”, “lớp lớp mây cao”, “lòng quê dợn dợn” giúp tăng sắc thái biểu cảm cho những sự vật lên một tầng cao hơn trong diễn đạt. Tác giả còn có cách kết hợp ngôn ngữ cực kì táo bạo, lấy tính từ chỉ chiều cao để miêu tả chiều sâu, tạo ra từ “sâu chót vót” khiến cho sự rộng lớn của không gian càng tăng lên gấp bội. Thêm nữa, các câu thơ trong bài còn có thể ngắt nhịp khác nhau, cho độc giả thấy được sự đa nghĩa, ẩn ý, nhiều màu sắc trong tứ thơ. Ví dụ như câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” khi ngắt nhịp 1/3/3 là một lời phủ định rằng không có tiếng vãn chợ ở xung quanh đây đâu. Khi câu thơ này được đọc theo nhịp 4/3 lại trở thành câu hỏi về âm thanh nào đó không rõ ràng vang vọng trong không gian.

Góp phần không nhỏ cho sự thành công của “Tràng giang” là sự kết hợp của những thi liệu truyền thống, quen thuộc và các điển tích, điển cố nổi tiếng. Về mặt hình ảnh, bài thơ đã miêu tả cảnh rất quen thuộc trong đời sống con người Việt Nam. Đó là sông, thuyền, bèo, nước, làng xa bến sông, núi, mây bạc, cánh chim trong buổi hoàng hôn,... Đây đều là cảnh gắn liền với cuộc sống sinh hoạt của mỗi con người trong thời đại đó. Từ ngữ trong bài cũng được lấy cảm hứng từ những câu thơ nổi tiếng như từ “đìu hiu” có cảm xúc tương tự câu thơ “Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò” hay từ “đùn” cũng giống nghĩa biểu đạt trong câu thơ “Mặt đất mây đùn cửa ải xa”. Câu thơ “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” cũng được bắt nguồn từ cảm hứng trong bài thơ “Hoàng Hạc lâu” của Thôi Hiệu: “Nhật mộ hương quan hà xứ thị/Yên ba giang thượng sử nhân sầu”. Việc sử dụng các thi liệu truyền thống nằm trong ý đồ cấu tứ và chiến lược tổ chức văn bản của nhà thơ. Với sự xuất hiện của các thi liệu này, hướng vận động của hệ thống hình ảnh trong bài sẽ được xác định rõ. Mỗi hình ảnh sẽ ám gợi về một điều gì đó vô hình hơn bên ngoài nó và hướng dẫn người đọc hướng tới những suy ngẫm sâu sắc về tình thế tồn tại của con người, về bản chất cuộc sống.

Mỗi hình ảnh thơ trong “Tràng giang” đều có thể trở thành biểu tượng, hàm chứa nhiều ý nghĩa, gợi nhiều cảm nhận tùy theo trải nghiệm của người đọc. Bài thơ đem đến khung cảnh sông nước quen thuộc, từ đó hướng người đọc tới những suy tưởng về mối quan hệ giữa cá nhân con người với xã hội, về sự tương quan giữa con người nhỏ bé và vũ trụ rộng lớn.

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

Sắp xếp theo
👨
    Đóng
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm