Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn 7 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Giáo án dạy thêm Văn 7 (Cả năm)

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống trọn bộ cả năm giúp quý thầy cô có thêm nhiều tư liệu tham khảo, tiết kiệm thời gian soạn giáo án cho riêng mình.

Giáo án dạy thêm Văn 7 Kết nối tri thức được biên soạn chi tiết đầy đủ, trình bày đẹp mắt. Qua giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 Kết nối tri thức này giúp giáo viên tổ chức, lập kế hoạch và triển khai quá trình giảng dạy một cách có hệ thống và mục tiêu. Qua đó tạo ra sự nhất quán trong việc truyền đạt kiến thức và đảm bảo rằng các mục tiêu học tập được đạt được. Ngoài ra quý thầy cô tham khảo thêm nhiều giáo án khác tại chuyên mục giáo án lớp 7.

Giáo án dạy thêm Văn 7 Kết nối tri thức

ÔN TẬP
BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học (Chủ đề bài 1):

- HS biết cách đọc hiểu một văn bản truyện ngắn và tiểu thuyết hiện đại.

- Mở rộng kĩ năng đọc hiểu văn bản cùng thể loại ngoài sách giáo khoa.

- HS hiểu và làm được bài tập về tác dụng của việc dùng cụm từ để mở rộng thành phần chính và mở rộng trạng ngữ trong câu.

- HS biết cách tóm tắt một văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài.

- HS trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống, có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; biết nghe và tóm tắt được các ý chính do người khác trình bày.

2. Phẩm chất

- Biết yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống.

- Hoàn thiện nhân cách, hướng đến lối sống tích cực.

- Có ý thức ôn tập một cách nghiêm túc.

B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị : Máy vi tính, máy chiếu (hoặc tivi) kết nối mạng.

2. Học liệu: Ngữ liệu tác phẩm, phiếu học tập, bài tập đọc hiểu tham khảo.

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG

- GV yêu cầu HS hoàn thành Phiếu học tập 01: Viết theo trí nhớ những nội dung bài học 01. Thời gian: 04 phút.

- HS làm việc cá nhân, hoàn thành Phiếu học tập 01.

- GV gọi 1 số HS trả lời nhanh các nội dung của Phiếu học tập.

- GV nhận xét, biểu dương HS phát biểu tốt.

- GV giới thiệu nội dung ôn tập bài 1:

HOẠT ĐỘNG 2. ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN

HĐ của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

A. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TRUYỆN NGẮN VÀ TIỂU THUYẾT

*GV nêu câu hỏi cho HS nhắc lại các kiến thức lí thuyết về đặc trưng thể loại truyện và tiểu thuyết.

1. Em hiểu thế nào là đề tài của tác phẩm văn học? Có những cách phân loại đề tài như thế nào?

2. Thế nào là chi tiết trong tác phẩm văn học?

3. Tính cách nhân vật là gì? Nó được thể hiện ở những phương diện nào?

4. Hãy phân biệt khái niệm truyện ngắn và tiểu thuyết. Nêu đặc điểm chung của truyện ngắn và tiểu thuyết về:

+ Tính cách nhân vật.

+ Bối cảnh.

+ Ngôi kể và tác dụng của ngôi kể.

5. Khi đọc hiểu truyện ngắn và tiểu thuyết thì cần chú ý những yếu tố nào?

1. Đề tài và chi tiết

a. Đề tài

*Khái niệm: Đề tài là phạm vi đời sống được phản ánh, thể hiện trực tiếp trong tác phẩm văn học.

*Cách phân loại đề tài:

- Dựa vào phạm vi hiện thực được miêu tả: đề tài lịch sử, đề tài chiến tranh, đề tài gia đình,…

- Dựa vào loại nhân vật trung tâm của tác phẩm: đề tài trẻ em, đề tài người nông dân, đề tài người lính,…

*Một tác phẩm có thể đề cập nhiều đề tài, trong đó có một đề tài chính.

*Ví dụ: Đề tài của truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh) là đề tài gia đình (xét theo phạm vi hiện thực được miêu tả) và là đề tài trẻ em (xét theo nhân vật trung tâm của truyện).

b. Chi tiết

*Khái niệm: Chi tiết là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế giới hình tượng (thiên nhiên, con người, sự kiện) nhưng có tầm ảnh hưởng quan trọng đặc biệt trong việc đem lại sự sinh động, lôi cuốn cho tác phẩm văn học.

2. Tính cách nhân vật

- Tính cách nhân vật là những đặc điểm riêng tương đối ổn định của nhân vật, được bộc lộ qua mọi hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ; qua các mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của nhân vật khác.

3. Truyện ngắn và tiểu thuyết

*Truyện ngắn là tác phẩm văn xuôi cỡ nhỏ, ít nhân vật, ít sự việc phức tạp... Chi tiết và lời văn trong truyện ngắn rất cô đọng.

*Tiểu thuyết: Là tác phẩm văn xuôi cỡ lớn có nội dung phong phú, cốt truyện phức tạp, phản ánh nhiều sự kiện, cảnh ngộ, miêu tả nhiều tuyến nhân vật, nhiều quan hệ chồng chéo với những diễn biến tâm lí phức tạp, đa dạng.

*Đặc điểm chung:

- Tính cách nhân vật: Thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, suy nghĩ của nhân vật, qua nhận xét của người kể chuyện và mối quan hệ với các nhân vật khác.

- Bối cảnh :

+ Bối cảnh lịch sử: Hoàn cảnh xã hội của một thời kì lịch sử.

+ Bối cảnh riêng: Thời gian và địa điểm, quang cảnh cụ thể xảy ra câu chuyện.

- Ngôi kể và tác dụng của việc thay đổi ngôi kể:

- Ngôi kể:

+ Ngôi thứ nhất: Xưng tôi.

+ Ngôi thứ ba: Người kể giấu mặt.

- Thay đổi ngôi kể: Để nội dung kể phong phú hơn, cách kể linh hoạt hơn.

Ví dụ: Đoạn trích "Người đàn ông cô độc giữa rừng" trích tiểu thuyết "Đất rừng phương Nam" của Đoàn Giỏi.

Phần đầu được tác giả kể theo lời cậu bé An (ngôi thứ nhất, xưng tôi) để kể lại những gì cậu bé đã chứng kiến khi gặp chú Võ Tòng ở căn lều giữa rừng U Minh. Nhưng khi muốn kể về cuộc đời truân chuyên của Võ Tòng thì tác giả không thể kể theo lời kể của bé An mà chuyển sang ngôi kể thứ 3. Phần cuối đoạn trích lại về ngôi kể thứ nhất.

4. Yêu cầu đọc hiểu truyện ngắn, tiểu thuyết

a. Đọc hiểu nội dung:

- Nêu được ấn tượng chung về văn bản.

- Nhận biết được đề tài, chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Nhận biết được tính cách của các nhân vật qua hành động, lời thoại,…của nhân vật và lời của người kể chuyện.

- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

b. Đọc hiểu hình thức:

- Nhận biết được các yếu tố hình thức (bối cảnh, nhân vật, ngôi kể và sự thay đổi ngôi kể, từ ngữ địa phương, đặc sắc ngôn ngữ vùng miền…)

- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm văn học.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC

- Hoàn thiện các nội dung của tiết học;

- Đọc lại VB Bầy chim chìa vôi của Nguyễn Quang Thiều.

B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

VĂN BẢN 1: BẦY CHIM CHÌA VÔI (trích) (Nguyễn Quang Thiều)

*GV cho HS nhắc lại những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm; rút ra cách đọc văn bản truyện ngắn.

I. Kiến thức cơ bản về tác phẩm

1. Giới thiệu tác giả:

- Nguyễn Quang Thiều, sinh năm 1957, quê tp. Hà Nội.

- Ông là người nghệ sĩ đa tài: sáng tác thơ, viết truyện, vẽ tranh; đã xuất bản 7 tập thơ, 15 tập văn xuôi và 3 tập sách dịch; từng được trao tặng hơn 20 giải thưởng văn học trong nước và quốc tế.

- Viết nhiều tác phẩm cho thiếu nhi với lối viết chân thực, gần gũi với cuộc sống đời thường; thể hiện được vẻ đẹp của tâm hồn trẻ thơ nhạy cảm, trong sáng, tràn đầy tình yêu thương vạn vật.

- Tác phẩm tiêu biểu: Bí mật hồ cá thần (1998); Con quỷ gỗ (2000); Ngọn núi bà già mù (2001),…

2. Giới thiệu tác phẩm:

*Thể loại: Truyện ngắn.

*Nhân vật: Hai anh em Mên và Mon.

*Các sự việc chính:

- Nửa đêm, hai anh em Mên và Mon không ngủ được, lo lắng cho bầy chim chìa vôi ở bãi cát giữa sông khi trời mưa to, nước dâng cao.

- Hai anh em bàn kế hoạch giải cứu bầy chim chìa vôi non.

- Trong đêm tối, hai anh em bơi thuyền ra chỗ dải cát nơi có bầy chìa vôi và chứng kiến cảnh tượng bầy chim chìa vôi bay lên khỏi mặt nước.

*Ngôi kể: ngôi thứ 3, phân biệt:

- Lời người kể chuyện: Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc. Nó xoay mình sang phía anh nó, thì thào gọi: ; - Thằng Mên hỏi lại, giọng nó ráo hoảnh như đã thức dậy từ lâu lắm rồi”;

- Lời nhân vật: - Anh Mên ơi, anh Mên!; - Gì đấy? Mày không ngủ à?

*Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Câu chuyện nửa đêm của hai anh em Mên và Mon về bầy chìa vôi.

- Phần 2: Lên kế hoạch giải cứu bầy chìa vôi.
- Phần 3: Hành động dũng cảm của hai anh em Mên và Mon.

*Đề tài: Tuổi thơ và thiên nhiên (Hai đứa trẻ và bầy chim chìa vôi)

a. Vẻ đẹp tính cách nhân vật Mên và Mon

- Là những cậu bé có tâm hồn ngây thơ, nhạy cảm, trong sáng, nhân hậu, dũng cảm, biết yêu thương.

- Thể hiện qua các chi tiết miêu tả:

*Nhân vật Mon:

- Em sợ những con chim chìa vôi non bị chết đuối mất; Thế anh bảo nó có bơi được không?;

- Tổ chim sẽ bị chìm mất; Hay mình mang chúng nó vào bờ; Tổ chim ngập mất anh ạ; Mình phải mang nó vào bờ, anh ạ;

- Không nhúc nhích, mặt tái nhợt, hửng lên ánh ngày; nhận ra mình đã khóc từ lúc nào; nhìn nhau bật cười ngượng nghịu chạy về nhà.

- Không nhúc nhích, mặt tái nhợt, hửng lên ánh ngày; nhận ra mình đã khóc từ lúc nào; nhìn nhau bật cười ngượng nghịu chạy về nhà.

*Nhân vật Mên:

- Có lẽ sắp ngập bãi cát rồi; chim thì bơi làm sao được.

- Làm thế nào bây giờ;

- Chứ còn sao; Lúc này giọng thằng Mên tỏ vẻ rất người lớn; Nào xuống đò được rồi đấy; Phải kéo về bến chứ, không thì chết; Bây giờ tao kéo mày đẩy; Thằng Mên quấn cái dây buộc vào người nó và gò lưng kéo;… không nhúc nhích, mặt tái nhợt, hửng lên ánh ngày; nhận ra mình đã khóc từ lúc nào; nhìn nhau bật cười ngượng nghịu chạy về nhà.

*Cảm xúc của Mên và Mon

- Vẫn đứng không nhúc nhích; mặt tái nhợ vì nước mưa hửng lên ánh ngày, lặng lẽ nhìn nhau khóc;

- Bật cười ngượng nghịu chạy về phía ngôi nhà.

-> Hai anh em khóc vì vui sướng hạnh phúc khi chứng kiến bầy chim chìa vôi không bị chết đuối; khóc vì được chứng kiến cảnh kì diệu của thiên nhiên,…

*Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật: Miêu tả tâm lí tinh tế, ngôn ngữ đối thoại sinh động; đặt nhân vật vào tình huống mang tính thử thách để bộc lộ tính cách,…

b. Vẻ đẹp khung cảnh bãi sông trong buổi bình minh: kì diệu, thể hiện sức sống mãnh liệt của tự nhiên và bản lĩnh của sự sinh tồn

- Thể hiện:

+ Chi tiết miêu tả cảnh tượng như huyền thoại: những cánh chim bé bỏng và ướt át đột ngột bứt khỏi dòng nước khổng lồ bay lên (sự tương phản giữa hai hình ảnh cánh chim bé bỏng với dòng nước khổng lồ và cảm xúc ngỡ ngàng, vui sướng của hai anh em Mên và Mon khi thấy bầy chim chìa vôi non không bị chết đuối mặc dù dải cát nơi chúng làm tổ đã chìm trong dòng nước lũ.

+ Chi tiết miêu tả khoảnh khắc bầy chim chìa vôi non cất cánh: nếu bầy chim non cất cánh sớm hơn, chúng sẽ bị rơi xuống dòng nước trên đường từ bãi cát vào bờ. Và nếu chúng cất cánh chậm một giây thôi, chúng sẽ bị dòng nước cuốn chìm. Chi tiết này cho ta cảm nhận về sự kì diệu của thế giới tự nhiên và bản lĩnh của sự sinh tồn.

+ Chi tiết gợi hình ảnh và cảm xúc: Một con chim chìa vôi non đột nhiên rơi xuống như một chiếc lá; con chim mẹ xoè rộng đôi cánh kêu lên- che chở khích lệ chim non và khi đôi chân mảnh dẻ, run rẩy của chú chim vừa chạm đến mặt sông thì đôi cánh của nó đập một nhịp quyết định, tấm thân bé bỏng của con chim vụt bứt ra khỏi dòng nước lũ, và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát.

+ Chi tiết miêu tả bầy chim non: Chúng đậu xuống bên lùm dứa dại bờ sông sau chuyến bay đầu tiên và cũng là chuyến bay quan trọng (…) kì vĩ nhất trong đời chúng. Đây là chi tiết thể hiện sức sống mãnh liệt của thiên nhiên; gợi liên tưởng đến lòng dũng cảm, những khoảnh khắc con người vượt qua gian nan thử thách để trưởng thành...

3. Khái quát

a. Nghệ thuật

- Xây dựng tình huống truyện sinh động, gần gũi.

- Xây dựng nhân vật qua lời nói, hành động;

- Miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.

- Ngôn ngữ đối thoại sinh động.

- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn.

b. Nội dung – Ý nghĩa

- Truyện kể về tình cảm trong sáng, hồn nhiên, tấm lòng nhân hậu, yêu thương của hai đứa trẻ đối với bầy chim chìa vôi.

- Truyện bồi dưỡng lòng trắc ẩn, tình yêu loài vật, yêu thiên nhiên quanh mình..

4. Cách đọc hiểu văn bản truyện ngắn

- Xác định những sự việc được kể, đâu là sự việc chính; ngôi kể.

- Nhận biết tính cách nhân vật qua các chi tiết miêu tả ngoại hình, tâm lí, hành động và lời nói.

- Nhận biết được lời của người kể chuyện và lời của nhân vật; tình cảm của nhà văn.

- Rút ra đề tài, chủ đề của truyện.

- Rút ra được bài học cho bản thân.

*Nhiệm vụ:

- GV cho HS thực hành luyện tập đọc hiểu đoạn trích VB truyện ngắn.

*Cách thực hiện:

- GV lần lượt chiếu các bài tập.

- Yêu cầu HS đọc đề, xác định yêu cầu.

- Thực hiện nhiệm vụ cá nhân hoặc theo nhóm học tập. Sau đó HS báo cáo bổ sung cho nhau.

- GV cung cấp đáp án và đánh giá, kết luận kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS.

II. Luyện tập

LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU TRONG SGK

ĐỀ BÀI:

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Suốt từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng nhanh hơn. Nước dâng lên đến đâu, hai con chim bố và chim mẹ lại dẫn bầy chim non đi tránh nước đến đó. Cứ như thế chúng tiến dần đến chỗ cao nhất của dải cát. Và cứ thế suốt đêm bầy chim non vừa nhảy lò cò trên những đôi chân mảnh dẻ chưa thật cứng cáp vừa đập cánh. Chim bố và chim mẹ cũng đập cánh như để dạy và khuyến khích. Hẳn chúng sốt ruột mong đàn con chóng có đủ sức tự nâng mình lên khỏi mặt đất một cách chắc chắn. Nếu cất cánh sớm, bầy chim non sẽ bị rơi xuống nước trên đường bay từ dải cát vào bờ. Nhưng nếu cất cánh chậm, chúng sẽ bị dòng nước cuốn chìm...

Và bây giờ bầy chim đã bay lên. Mặt trời như lên nhanh hơn mọi ngày và mưa đã đột ngột tạnh hẳn. Chợt một con chim như đuối sức. Ðôi cánh của nó chợt như dừng lại. Nó rơi xuống như một chiếc lá. Con chim mẹ xòe rộng đôi cánh lượn quanh đứa con và kêu lên. Nhưng khi đôi chân mảnh dẻ và run rẩy của con chim non chạm vào mặt sông thì đôi cánh của nó đập một nhịp quyết định. Tấm thân bé bỏng vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát.

Quanh hai đứa bé tất cả vụt im lặng, chỉ có tiếng đập cánh quyết liệt của bầy chim non. Hình như chúng nghe thấy trong ngực mình nhịp đập của những trái tim chim hối hả nhưng đều đặn. Cuối cùng toàn thể bầy chim non đã thực hiện được tốt đẹp chuyến bay đầu tiên kỳ vĩ và quan trọng nhất trong đời. Những đôi cánh yếu ớt đã hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông.

Hai anh em thằng Mên vẫn đứng không nhúc nhích. Trên gương mặt tái nhợt vì nước mưa của chúng hừng lên ánh ngày. Thằng Mên lặng lẽ quay lại nhìn em nó. Và cả hai đứa bé nhận ra chúng đã khóc từ lúc nào.

- Tại sao mày lại khóc? - Thằng Mên hỏi.

- Em không biết, thế anh?

Hai anh em thằng Mên nhìn nhau và cùng bật cười ngượng nghịu. Rồi bỗng cả hai đứa cùng quay người và rướn mình chạy về phía ngôi nhà của chúng. Ðược một đoạn, thằng Mon đứng lại thở và gọi:

- Anh Mên, anh Mên. Ðợi em với. Không em ứ chơi với anh nữa.

(Nguyễn Quang Thiều, Bầy chim chìa vôi)

Câu 1. Hãy tóm tắt những sự việc được kể trong đoạn trích.

Câu 2. Đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ mấy?

Câu 3. Tìm những chi tiết chim bố và chim mẹ lo lắng, chăm sóc cho bầy chim non. Qua những chi tiết ấy, giúp em cảm nhận được điều gì về chim bố và chim mẹ?

Câu 4. “Nếu cất cánh sớm, bầy chim non sẽ bị rơi xuống nước trên đường bay từ dải cát vào bờ. Nhưng nếu cất cánh chậm, chúng sẽ bị dòng nước cuốn chìm...”. Theo em, bầy chim cần làm gì mới có thể thoát khỏi dòng nước?

Câu 5. Chi tiết “khi đôi chân mảnh dẻ và run rẩy của con chim non chạm vào mặt sông thì đôi cánh của nó đập một nhịp quyết định. Tấm thân bé bỏng vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát”, đã nói lên điều gì về thế giới tự nhiên?

Câu 6. Tại sao bầy chim non bé bỏng vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao lại được coi là “chuyến bay kì vĩ và quan trọng nhất trong đời”?

Câu 7. Chứng kiến cảnh bầy chim non với “tấm thân bé bỏng vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao”, hai anh em Mên và Mon “vẫn đứng không nhúc nhích; gương mặt hừng lên ánh ngày”. Em hình dung tâm trạng của hai anh em lúc đó như thế nào?

Câu 8. Đoạn trích đã mang đến cho em những cảm xúc cùng những bài học gì?

Câu 9.Trong đoạn kết của truyện, Mên và Mon hình như không hiểu rõ vì sao mình lại khóc. Em hãy giúp các nhân vật lí giải điều đó.

Câu 10. Hãy chia sẻ ngắn gọn một trải nghiệm sâu sắc của bản thân em về thế giới tự nhiên.

*GỢI Ý ĐÁP ÁN:

Câu 1. Các sự việc được kể:

- Nước dâng nhanh lên dải cát giữa sông, chim bố mẹ dẫn bầy chim non đi tránh nước và tập bay;

- Mưa tạnh, mặt trời lên, con chim non cất cánh bay khỏi dòng nước, xuống bên bờ sông;

- Hai anh em Mên đứng không nhúc nhích, và nhận ra chúng đã khóc;

- Hai anh em nhìn nhau bật cười, chạy về nhà.

Câu 2. Ngôi kể thứ ba.

Câu 3.

*Chi tiết chim bố và chim mẹ lo lắng, chăm sóc cho bầy chim non:

- Dẫn bầy chim non đi tránh nước;

- Đập cánh như để dạy và khuyến khích;

- Sốt ruột mong đàn con chúng có đủ sức nâng mình lên...

- Xòe rộng đôi cánh lượn quanh đứa con và kêu lên.

*Cảm nhận về chim bố và chim mẹ: Giàu tình yêu thương, lo lắng và hết lòng hi sinh vì con.

Câu 4. Việc bầy chim cần làm để thoát khỏi dòng nước: Tự bản thân phải nỗ lực hết sức; chọn và quyết định, quyết liệt, dứt điểm, đúng thời điểm mới chiến thắng được dàng nước lũ đang dâng lên.

Câu 5. Chi tiết “khi đôi chân mảnh dẻ và run rẩy của con chim non chạm vào mặt sông thì đôi cánh của nó đập một nhịp quyết định. Tấm thân bé bỏng vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát”, đã cho thấy sức sống mãnh liệt và kì diệu của thế giới tự nhiên.

Câu 6. Bầy chim non bé bỏng vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao lại được coi là “chuyến bay kì vĩ và quan trọng nhất trong đời” vì nó là bước khởi đầu biết tự lập bay để thoát khỏi thử thách nguy hiểm; khẳng định sức sống mãnh liệt của bản thân; đánh dấu sự trưởng thành...

Câu 7. Có thể hình dung tâm trạng của hai anh em lúc đó: lo lắng, hồi hộp, cảm động, hạnh phúc, tràn đầy hi vọng...

Câu 8. Những cảm xúc và những bài học:

- Cảm xúc: lo lắng, hồi hộp; cảm phục sức sống kì diệu, mãnh liệt của thế giới tự nhiên....;

- Bài học: Sự nỗ lực vươn lên, vượt qua thử thách, tình yêu, sự gắn bó với thien nhiên,...

Câu 9. Trong đoạn kết của truyện, Mên và Mon hình như không hiểu rõ vì sao mình lại khóc. Các nhân vật khóc vì cảm thấy xúc động, cảm phục, thấy vui, vỡ òa khi biết được những con chim chìa vôi non đã trải qua sự khốc liệt của mưa, của dòng nước để bay được vào bờ, bầy chim non đã thực hiện xong chuyến bay quan trọng, đầu tiên và kì vĩ nhất trong đời chúng.

Câu 10. HS tự mình chia sẻ ngắn gọn một trải nghiệm sâu sắc của bản thân về thế giới tự nhiên như: đi chơi và tắm sông; thả diều; trải nghiệm quan sát đàn gà con theo chân mẹ đi kiếm mồi; trải nghiệm mèo vờn chuột; trải nghiệm về mẹ gà bảo vệ đàn con khi gặp trời mưa…

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC

- Chuẩn bị cho buổi học sau:

+ Tìm đọc các truyện ngắn ngoài SGK: “Lão Hạc” của Nam Cao, “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Truyện ngắn nước ngoài "Buổi học cuối cùng" của An-phông-xơ Đô-đê.

+ Điền các thông tin vào Phiếu học tập sau:

PHIẾU HỌC TẬP

Nội dung đọc hiểu

TruyệnLão Hạc

Truyện “Chiếc lược ngà

1. Xác định phương thức biểu đạt chính.

.....

....

2. Nội dung văn bản.

.....

....

3. Nhân vật chính.

.....

....

4. Đặc điểm tình huống truyện .

.....

....

5. Đặc điểm của nhân vật chính, cách nhà văn thể hiện nhân vật.

.....

....

6. Nêu ấn tượng về nhân vật chính được đề cập trong đoạn trích.

.....

....

BUỔI:....

ÔN LUYỆN ĐỌC HIỂU

VĂN BẢN TRUYỆN NGẮN NGOÀI SGK

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Năng lực

*Năng lực đặc thù:

- Phát triển năng lực đọc cho HS: Biết đọc hiểu nội dung, đọc hiểu hình thức văn bản thuộc thể loại truyện ngắn.

+ Nêu được ấn tượng chung về văn bản.

+ Nhận biết được đề tài, chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

+ Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

+ Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm văn học.

*Năng lực chung:

- Tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa để hiểu về văn bản đã học.Tự quyết định cách thức giải quyết nhiệm vụ học tập, tự đánh giá được quá trình và kết quả giải quyết vấn đề học tập của bản thân.

2. Phẩm chất

- Chăm chỉ: Tích cực thực hiện các nhiệm vụ học tập.

- Nhân ái: Trân trọng tình cảm gia đình, tình yêu thương con người.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị: Máy vi tính, máy chiếu (hoặc tivi) kết nối mạng.

2. Học liệu: Phiếu học tập, bài tập đọc hiểu tham khảo.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

TRUYỆN NGẮN LÃO HẠC CỦA NAM CAO VÀ CHIẾC LƯỢC NGÀ CỦA NGUYỄN QUANG SÁNG

*GV yêu cầu HS trình bày kết quả tìm hiểu văn bản truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao, “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, theo nội dung bài tập phần vận dụng buổi học trước đã giao.

ĐỀ SỐ 1

Nội dung đọc hiểu

TruyệnLão Hạc

Truyện “Chiếc lược ngà

1. Xác định phương thức biểu đạt chính.

Tự sự

Tự sự

2. Nội dung văn bản.

Qua số phận cuộc đời người nông dân trong xã hội thực dân phong kiến trước cách mạng, tác giả phơi bày hiện thực về xã hội phong kiến đương thời và bày tỏ niềm cảm thương, trân trọng với những người nông dân nghèo khổ, bất hạnh đáng thương trong xã hội cũ.

Qua câu chuyện tình cha con của ông Sáu và bé Thu, tác phẩm ngợi ca tình cha con thiêng liêng sâu nặng trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.

3. Nhân vật chính.

lão Hạc, ông Giáo.

Ông Sáu, bé Thu.

4. Đặc điểm tình huống truyện .

- Tình huống truyện: tự nhiên, bất ngờ, kịch tính:

+ Con trai lão Hạc phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su.

+ Lão Hạc ăn bả chó để tự tử.

- Tình huống truyện: éo le, bất ngờ, hợp lí:

+ Ông Sáu đi kháng chiến 8 năm về thăm nhà trong ba ngày nhưng bé Thu, con gái ông, kiên quyết không gọi ông là cha, đến lúc nhận ba và bộc lộ tình cảm mãnh liệt cũng là lúc chia tay.

+ Trở lại chiến trường người cha dồn hết yêu thương, nhớ mong làm lược tặng con nhưng đã hi sinh khi chưa kịp trao cho con cây lược.

5. Đặc điểm của nhân vật chính, cách nhà văn thể hiện nhân vật.

- Lão Hạc: Lão nông nghèo khổ, bất hạnh, đáng thương có phẩm chất cao đẹp, nhân hậu, vị tha, tự trọng.

- Ông Giáo: Người có tấm lòng đồng cảm, yêu thương, luôn trăn trở về con người và cuộc sống.

- Thể hiện qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động, suy nghĩ.

- Bé Thu: Ngây thơ, hồn nhiên, có cá tính, bướng bỉnh đến ngang ngạnh. Khi trở thành cô giao liên thì thông minh, dũng cảm.

- Ông Sáu: Giàu lòng yêu nước, người cha giàu tình thương con.

6. Nêu ấn tượng về nhân vật chính được đề cập trong đoạn trích.

- Ấn tượng về nhân vật lão Hạc:

+ Kính trọng lão với tấm lòng người cha đôn hậu, thương con, giàu lòng tự trọng.

+ Thương cảm: Số phận cuộc đời bất hạnh của lão.

- Thể hiện nhân vật qua tình huống ngờ, ngôn ngữ, hành động, miêu tả tinh tế biểu hiện nội tâm nhân vật qua dáng vẻ, cử chỉ, lời nói...

- Ấn tượng về bé Thu (cô bé hồn nhiên, ngây thơ, có cá tính bướng bỉnh, ngang ngạnh giàu tình yêu thương)

- Ấn tượng ông Sáu (tình thương con, lòng yêu nước…)

- Thể hiện nhân vật qua tình huống éo le, miêu tả tâm lí tinh tế với ngôn ngữ, cử chỉ, hành động… Thể hiện sự am hiểu tâm lí và niềm yêu mến trân trọng của nhà văn.

*GV hướng dẫn HS thực hiện cá nhân, hoặc theo nhóm học tập, thực hiện các bài tập đọc hiểu sau:

ĐỀ SỐ 2

Đọc đoạn trích sau trả lời câu hỏi:

Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:

- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!

- Cụ bán rồi?

- Bán rồi! Họ vừa bắt xong.

Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện:

- Thế nó cho bắt à?

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…

(Nam Cao, Lão Hạc)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích.

Câu 2. Tìm những chi tiết thể hiện nhân vật lão Hạc. Qua đó nêu cảm nhận của em về nhân vật.

Câu 3. Đoạn văn trên được kể ở ngôi nào? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy trong việc kể chuyện.

*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 2:

Câu 1.

- Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.

- Nội dung chính: Kể sự việc lão Hạc sang nhà ông giáo báo tin bán chó và tâm trạng đau khổ dằn vặt của lão.

Câu 2. Chi tiết thể hiện lão Hạc: Miêu tả dáng vẻ bề ngoài để làm bật nội tâm nhân vật đau đớn dằn vặt vì phải bán con chó vàng:

+ “Lão cố làm ra vui vẻ”,“cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước";

+ “Mặt lão đột nhiên co rúm lại”. “Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra”; "Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…

-> Ẩn sau dáng vẻ khổ đau, già nua, khắc khổ là tấm lòng đôn hậu của lão Hạc, gợi trong lòng bạn đọc niềm kính trọng, biết ơn.

Câu 3. Xác định ngôi kể của đoạn văn:

- Đoạn văn trên được kể ở ngôi thứ nhất (ông giáo là người kể chuyện, xưng tôi).

- Tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể ở ngôi thứ nhất:

+ Ông giáo – người tham gia câu chuyện, chứng kiến sự việc diễn ra trực tiếp kể lại câu chuyện khiến cho câu chuyện trở nên chân thực, gần gũi hơn. Với cách kể này, câu chuyện được kể như những lời giãi bày tâm sự, cuốn hút độc giả dõi theo; kết hợp giữa kể với tả, hồi tưởng với bộc lộ cảm xúc trữ tình và triết lý sâu sắc.

ĐỀ SỐ 3

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

"Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:

- Thì má cứ kêu đi.

Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:

- Vô ăn cơm!

Anh Sáu vẫn ngồi im,giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:

- Cơm chín rồi!

Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:

- Con kêu rồi mà người ta không nghe.”

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

Câu 1. Đoạn truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Ai là người kể? Chọn ngôi kể trên có tác dụng như thế nào?

Câu 2. Em hãy nêu nhận xét về những lời nói của bé Thu.

Câu 3. Vì sao “Anh Sáu vẫn ngồi im giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”?

Câu 4. Cách bé Thu gọi ông Sáu là "người ta" thể hiện thái độ gì? Em hãy lí giải thái độ đó.

*GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 3:

Câu 1. Đoạn trích "Chiếc lược ngà" được kể theo ngôi thứ nhất. Người kể chuyện ở đây là bác Ba. Bác vừa là một người đồng đội, người bạn thân thiết của ông Sáu; vừa là người chứng kiến câu chuyện từ đầu đến cuối.

- Tác dụng: là người trực tiếp tham gia vào câu chuyện nên vừa miêu tả sâu sắc tâm lý nhân vật, vừa đảm bảo khách quan trong việc nhận xét, đánh giá tình cảm nhân vật.

Câu 2. Bé Thu nói trống không, ương ngạnh, bướng bỉnh.

Câu 3. Ông Sáu ngồi im, giả vờ không nghe thấy con bé gọi vì ông muốn con bé sẽ dùng tiếng “ba” để gọi ông.

Câu 4. Cách bé Thu gọi ông Sáu là "người ta" thể hiện thái độ lạnh lùng xa cách, nhất định không chịu gọi ông Sáu là ba. Bé Thu không chịu gọi ông Sáu là “ba” vì: những tưởng tượng về người ba của bé Thu thông qua bức ảnh ngày xưa không hề giống với ông Sáu bây giờ. Ông có một vết thẹo dài trên mặt nên bé không nghĩ đó là ba của mình.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC

- Hoàn thiện các bài tập của buổi học.

- Chuẩn bị cho buổi học sau:

+ Tìm đọc các truyện ngắn nước ngoài "Buổi học cuối cùng" của An-phông-xơ Đô-đê, nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm.

BUỔI HỌC CUỐI CÙNG

(Chuyện kể của một em bé người An-dát)

AN-PHÔNG-XƠ ĐÔ-ĐÊ

HĐ của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

A. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TÁC PHẨM

*GV cho HS nhắc lại những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm đã chuẩn bị.

- HS trình bày, HS khác nhận xét bổ sung.

- GV quan sát, góp ý, hoàn thiện.

1. Tác giả

- An-phông-xơ Đô-đê (1840- 1897) sinh tại sinh tại Nim, tỉnh Lăng-gơ-đốc, miền nam nước Pháp trong một gia đình kinh doanh tơ lụa.

- Là nhà văn hiện thực, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của nước Pháp cuối thế kỉ 19.

- Sáng tác của An-phông-xơ Đô-đê chủ yếu là truyện ngắn với văn phong trong sáng, nhẹ nhàng, giàu chất thơ thấm đẫm tình yêu thương con người, tình yêu quê hương đất nước, niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của con người.

- Tác phẩm chính: Chú nhóc (1886), Những lá thư viết từ cối xay gió (1869), ...

2. Tác phẩm

*Tóm tắt: Câu chuyện kể về một buổi sáng, chú bé Phrăng định trốn học, rong chơi vì muộn giờ đến lớp và không thuộc bài. Nhưng chú đã cưỡng lại được. Phrăng chạy vội đến lớp. Dọc đường Phrăng thấy có những điều khác hẳn mọi hôm. Phrăng vào lớp càng thấy ngạc nhiên hơn. Thầy Ha-men ăn mặc tề chỉnh như trong ngày lễ. Thầy không quở mắng mà còn nói với Phrăng bằng giọng dịu dàng. Không khí trong lớp trang trọng. Cuối lớp có cụ già Hô-de, bác phát thư và nhiều người khác. Hoá ra đó là buổi học tiếng Pháp cuối cùng. Phrăng ân hận vì mình đã không thuộc bài. Thầy Ha-men giảng bài học cuối cùng thật xúc động. Phrăng thấy chưa bao giờ thầy giảng kiên nhẫn và dễ hiểu đến thế. Kết thúc buổi học, thầy Ha-men viết lên bảng dòng chữ thể hiện lòng yêu nước của mọi người: “NƯỚC PHÁP MUÔN NĂM!”.

*Bối cảnh câu chuyện:

- Bối cảnh chung: Sau cuộc chiến tranh Pháp- Phổ (1870-1871) nước Pháp thua trận, hai vùng An-dát và Lo-ren giáp biên giới với Phổ bị nhập vào nước Phổ. Các trường học thuộc hai vùng này bị bắt bỏ tiếng Pháp, chuyển sang học tiếng Đức.

- Bối cảnh riêng: Buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở một trường làng vùng An-dát.

- Qua câu chuyện cảm động này, nhà văn ngợi ca tình yêu đất nước, yêu ngôn ngữ dân tộc của người Pháp.

*Ngôi kể, người kể chuyện:

+ Ngôi kể thứ nhất theo lời Phrăng.

+ Tác dụng: diễn tả tâm lí chân thực, sinh động.

*Nhân vật chính: Cậu bé Phrăng và thầy Ha-men.

*Bố cục:

- Phần 1 (Từ đầu đến "mà vắng mặt con"): Quang cảnh trên đường đến trường và cảnh ở trường qua sự quan sát của Phrăng.

- Phần 2 (Tiếp tới "Buổi học cuối cùng này"): Diễn biến của buổi học cuối cùng.

- Phần 3 (còn lại): Cảnh kết thúc buổi học cuối cùng.

*Giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản

- Nghệ thuật:

+ Lựa chọn nhân vật kể chuyện hợp lí: Người kể (ở ngôi thứ nhất) là một cậu bé. Cách kể chân thực vì cậu là người trong cuộc- chứng kiến một cách đầy đủ buổi học cuối cùng.

+ Nghệ thuật khắc hoạ chân dung nhân vật (cả ngoại hình lẫn nội tâm) đều chính xác, tinh tế.

+ Miêu tả nhân vật qua ý nghĩ, tâm trạng.

+ Giọng kể tự nhiên, linh hoạt.

+ Ngôn ngữ vừa chính xác vừa mang tính biểu cảm cao.

- Nội dung:

Qua câu chuyện buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở vùng An-dát bị quân Phổ chiếm đóng, Phrăng hiện lên là một chú bé hiếu động, thông minh, nhạy cảm, có tình yêu chân thành với người thầy, yêu nước sâu sắc.

B. LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

*GV cho HS làm việc cá nhân, theo nhóm để thực hiện các đề đọc hiểu liên quan đến văn bản "Buổi học cuối cùng" từ đó phát triển cho các em năng lực đọc hiểu VB.

.................

Tải file tài liệu để xem thêm Giáo án dạy thêm Văn 7 Kết nối tri thức 

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Tìm thêm: Ngữ văn 7
Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm