Địa lí 9 Bài 35: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long Soạn Địa 9 trang 128
Soạn Địa 9 Bài 35 giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần nội dung bài học và bài tập cuối trang 128 bài Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thuộc phần Sự phân hóa lãnh thổ.
Địa 9 bài 35 Vùng Đồng bằng sông Cửu Long được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa. Hi vọng đây sẽ là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 9 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời qua bài học này các bạn học sinh hiểu được tình hình phát triển kinh tế của khu vực này. Bên cạnh đó các bạn xem thêm nhiều tài liệu khác tại chuyên mục Địa lí 9.
Địa lí 9 Bài 35: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Lý thuyết Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
1. Vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ
- Diện tích: 39 734 km2.
- Dân số: 16,7 triệu người (năm 2002)
- Vị trí: Nằm ở vị trí liền kề phía tây Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông nam là Biển Đông.
=> Ý nghĩa: Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Công, có 3 mặt giáp biển, có nhiều quan hệ với các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Công, gần với vùng kinh tế năng động Đông Nam bộ nên thuận lợi cho giao lưu trên đất liền và biển với các vùng và các nước.
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Thuận lợi:
Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp:
- Đồng bằng rộng lớn, diện tích khoảng 4 triệu ha và khá bằng phẳng, đất phù sa châu thổ màu mỡ.
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.
=> Thuận lợi để phát triển sản xuất lương thực (đặc biệt là cây lúa nước).
- Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn về thuỷ sản, hệ thống kênh rạch chằng chịt, có nhiều vùng nước mặn nước lợ cửa sông, ven biển rộng lớn.
=> Thuận lợi phát triển giao thông đường thuỷ và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
- Sinh vật phong phú, đa dạng. Rừng ngập mặn chiếm diện tích lớn.
- Biển và hải đảo có nguồn hải sản phong phú, biển ấm, ngư trường rộng, nhiều đảo
=> Thuận lợi đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
* Khó khăn:
- Diện tích đất phèn, đất mặn lớn cần được cải tạo, thiếu nước ngọt trong mùa khô.
- Lũ gây ra ở đồng bằng sông Cửu Long vào mùa mưa với diện rộng và thời gian dài.
* Phương hướng phát triển:
- Phát triển thủy lợi, các dự án thoát lũ để cải tạo đất phèn, đất mặn và cấp nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt trong mùa khô.
- Chủ động sống chung với lũ, khai thác các lợi thế kinh tế do lũ mang lại.
3. Đặc điểm dân cư, xã hội
* Đặc điểm:
- Đông dân, chỉ đứng sau đồng bằng sông Hồng.
- Thành phần dân cư: ngoài người Kinh, còn có người Khơ-me, người Chăm, người Hoa.
- Trình độ dân trí chưa cao.
- Tỉ lệ dân thành thị thấp (17,1% năm 2002).
* Thuận lợi:
- Nguồn lao động dồi dào.
- Người dân cần cù, linh hoạt, có nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp hàng hoá, thị trường tiêu thụ lớn.
* Khó khăn:
- Mặt bằng dân trí thấp.
- Cơ sở vật chất hạ tầng ở nông thôn chưa hoàn thiện.
* Biện pháp: Để phát triển kinh tế vùng trước hết chú ý việc nâng cao mặt bằng dân trí, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hoàn thiện, phát triển đô thị.
+ Đồng bằng sông Cửu Long có vị trí địa lí thuận lợi, địa hình thấp, bằng phẳng, khí hậu cận xích đạo, nguồn nước, đất, sinh vật trên cạn và dưới nước rất phong phú.
+ Tuy mặt bằng dân trí chưa cao nhưng người dân cần cù, năng động, thích ứng linh hoạt với sản xuất hàng hóa.
Trả lời câu hỏi Địa 9 Bài 35
(trang 125 sgk Địa Lí 9)
- Dựa vào hình 35.1 (SGK trang 126), hãy xác định ranh giới và nêu ý nghĩa vị trí địa lí của vùng.
Trả lời:
- Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở vị trí liền kề phía tây Vùng Đồng bằng sông Cửu Long , phía bắc giáp Cam – pu – chia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông nam là biển Đông.
- Ý nghĩa vị trí địa lý của vùng:
+ Về mặt địa lí tự nhiên, đồng bằng sông Cửu Long nằm ở phần cực nam đất nước. Khí hậu cận xích đạo, có mùa mưa, mùa khô rõ rệt. Nhiệt độ, bức xạ trung bình năm cao, lượng mưa khá lớn tạo điều kiện tốt để phát triển nông nghiệp , nhất là cây lúa nước.
+ Giáp Đông Nam Bộ , một vùng kinh tế phát triển năng động, đồng bằng sông Cửu Long nhận được sự hỗ trợ nhiều mặt như công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ và xuất khẩu.
+ Giáp Cam – pu – chia; qua tuyến đường thủy trên sông Mê Công, có thể giao lưu với các nước trong lưu vực sông Mê Công.
+ Ba mặt là đường biển dài, thềm lục địa rộng với nguồn dầu khí lớn đã được thăm dò và đang được khai thác sẽ tác động mạnh tới sự nghiệp CNH, HDH ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và các vùng khác. Nguồn lợi hải sản khá dồi dào. Điều kiện nuôi trồng và đánh bắt thủy , hải sản thuận lợi
Hệ quả tất yếu là có lợi thế giao lưu kinh tế, văn hóa với các vùng trong nước, với tiểu vùng sông Mê Công và các nước trong khu vực.
(trang 126 sgk Địa Lí 9)
Một số khó khăn chính về mặt tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
Một số khó khăn chính về mặt tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Diện tích đất phèn đất mặn lớn phải đầu tư lớn và mất nhiều thời gian để cải tạo.
- Mùa khô sâu sắc và kéo dài, thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt, xâm nhập mặn gây nhiều trở ngại đối với đời sống và sản xuất ở các vùng ven biển.
- Chất lượng môi trường ở nhiều vùng suy thoái, đặc biệt là nguồn nước sông rạch.
- Tài nguyên khoáng sản nghèo nàn.
(trang 128 sgk Địa Lí 9)
Dựa vào số liệu bảng 35.1, hãy nhận xét tình hình dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước.
Trả lời:
- Dân cư:
+ Đồng bằng sông Cửu Long có dân số khá đông (16,7 triệu người năm 2002).
+ Mật độ dân số cao (năm 1999: mật độ dân số của vùng là 407 người/km², cả nước là 233 người/km²), gấp 1,75 lần cả nước.
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số của vùng tương đương với cả nước (1,4% năm 1999).
+ Về thành phần dân tộc, ngoài người Kinh còn có người Khơ - me, người "Chăm, người Hoa.
- Xã hội:
+ Trình độ đô thị hóa còn thấp: tỉ lệ dân thành thị thấp (năm 1999: tỉ lệ dân thành thị của vùng là 17,1 %, trong khi cả nước chỉ 23,6%).
+ Tỉ lệ hộ nghèo ít hơn so với cả nước (năm 1999: tỉ lệ hộ nghèo của vùng là 10,2% và cả nước lả 13,3%).
+ Thu nhập bình quân đầu người cao hơn cả nước (với 342,1 nghìn đồng, cả nước là 295 nghìn đồng).
+ Trình độ dân trí thấp hơn cả nước (88,1% < 90,3%).
+ Tuổi thọ trung bình cao hơn mức trung bình cả nước (của vùng là 71,1 tuổi, cả nước là 70,9 tuổi).
Giải bài tập SGK Địa 9 bài 35 trang 128
Câu 1
Nêu thế mạnh của một số tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý đáp án
Thế mạnh của một số tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long là:
- Địa hình thấp và bằng phẳng.
- Đất: gần 4 triệu ha ,đất phù sa ngọt: 1,2 triệu; đất phèn, đất mặn: 2,5 triệu ha,...
- Rừng: rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau chiếm diện tích lớn.
- Khí hậu: nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.
- Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn. Hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vùng nước mặn, nước lợ cửa sông, ven biển rộng lớn,...
- Nguồn hải sản: cá, tôm và hải sản quý hết sức phong phú. Biển ấm quanh năm, ngư trường rộng lớn; nhiều đảo và quần đảo, thuận lợi cho khai thác hải sản.
Câu 2
Ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý đáp án
Ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Hai loại đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn (khỏang 60 % diện tích tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long), với mức độ phèn, mặn khác nhau; trong điều kiện thiếu nước ngọt vào mùa khô, việc cải tạo và sử dụng hai loại đất này càng gặp khó khăn hơn. Cần phải áp dụng các biện pháp thau chua, rửa mặn, xây dựng hệ thống thủy lợi.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lương thực của cả nước, đẩy mạnh cải tạo hai loại đất trên sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng (tăng sản lượng lương thực, thực phẩm, góp phần phân bố dân cư và xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu).
Câu 3
Nêu những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xá hội ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tại sao phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi dôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị ở đồng bằng này?
Gợi ý đáp án
- Đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long:
+ Là vùng đông dân, chỉ đứng sau đồng bằng sông Hồng. Có nhiều dân tộc sinh sống như người Kinh, người Khơ-me, người Chăm, người Hoa.
+ Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số bằng mức bình quân của cả nước; GDP/người, mật độ dân số, tuổi thọ trung bình cao hơn mức trung bình cả nước; tỉ lệ hộ nghèo , tỉ lệ người lớn biết chữ, tỉ lệ dân số thành thị còn thấp hơn mức trung bình của cả nước.
- Phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị ở đồng bằng sông Cửu Long, vì tỉ lệ người lớn biết chữ và tỉ lệ dân số thành thị của đồng bằng sông Cửu Long hiện nay đang ở mức thaaos so với mức trung bình cả nước. Các yếu tố dân trí và dân cư thành thị có tầm quan trọng đặc biệt trong công cuộc đổi mới, nhất là công cuộc xây dựng miền Tây Nam Bộ trở thành vùng động lực kinh tế.