Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 7 sách Cánh diều Ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 7 (Có đáp án)

Đề cương ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 7 Cánh diều năm 2024 - 2025 hệ thống nội dung ôn luyện, cấu trúc đề thi kèm theo 2 đề minh họa. Nội dung ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 7 được biên tập một cách logic và khoa học. Qua đó giúp các em học sinh lớp 7 nắm được kiến thức mình đã học trong chương trình giữa kì 1, rèn luyện và ôn tập một cách hiệu quả.

Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 giữa kì 1 Cánh diều còn giúp giáo viên khái quát được nội dung ôn tập và nâng cao được hiệu quả ôn tập cho học sinh, tránh được tình trạng ôn tập cục bộ hoặc tràn lan. Vậy dưới đây là toàn bộ đề cương ôn tập Ngữ văn 7 giữa kì 1 Cánh diều mời các bạn cùng theo dõi nhé. Bên cạnh đó các bạn tham khảo đề cương ôn tập giữa kì 1 Toán 7 Cánh diều.

TRƯỜNG THCS............

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I

NĂM HỌC 2024 - 2025

MÔN: NGỮ VĂN 7

I. Giới hạn nội dung ôn thi giữa kì 1 Văn 7

a. Thơ (thơ bốn chữ, năm chữ)

Nhận biết:

  • Nhận biết được từ ngữ, vần, thể thơ, nhịp thơ các và các biện pháp tu từ trong bài thơ.
  • Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ.
  • Xác định được số từ, phó từ.

Thông hiểu:

  • Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
  • Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.
  • Phân tích được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.
  • Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng.

Vận dụng:

  • Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được bài ứng xử cho bản thân.
  • Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu.
    Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

b. Phần văn: Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng các yếu tố miêu tả.

II. Tóm tắt kiến thức lý thuyết

1. Văn bản:

- Nhận biết được các yếu tố hình thức (bối cảnh, nhân vật, ngôi kể và sự thay đổi ngôi kể, ngôn ngữ vùng miền,...) và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,...) của văn bản tiểu thuyết và truyện ngắn.

- Nhận biết được các yếu tố hình thức của thơ bốn chữ, năm chữ (số tiếng ở mỗi dòng; vần, nhịp; từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ;...) và những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua bài thơ.

a. Tiểu thuyết và truyện ngắn

Nội dung

Tiểu thuyết

Truyện ngắn

1. Khái niệm

Tiểu thuyết là tác phẩm văn xuôi cỡ lớn, có nội dung phong phú, cốt truyện phức tạp; phản ánh nhiều sự kiện, cảnh ngộ; thường miêu tả nhiều tuyến nhân vật, nhiều quan hệ chồng chéo với những diễn biến tâm lí phức tạp, đa dạng.

- Truyện ngắn là tác phẩm văn xuôi cỡ nhỏ, ít nhân vật, ít sự việc phức tạp,… Chi tiết và lời văn trong truyện rất cô đọng.

- Đặc điểm nhân vật là những nét riêng của nhân vật trong truyện, thường được thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ,…

2. Tính cách nhân vật

Thường được thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ của nhân vật; qua nhận xét của người kể chuyện và các nhân vật khác, ...

3. Bối cảnh

Thường chỉ hoàn cảnh xã hội của một thời kì lịch sử nói chung (bối cảnh lịch sử); thời gian và địa điểm, quang cảnh cụ thể xảy ra câu chuyện (bối cảnh riêng); ...

b. Thơ bốn chữ, năm chữ

Nội dung

Thơ bốn chữ

Thơ năm chữ

1. Đặc điểm

Bài thơ có nhiều dòng, mỗi dòng có bốn chữ. Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 2/2 hoặc 1/3.

Bài thơ có nhiều dòng, mỗi dòng năm chữ. Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, thậm chí ngắt nhịp 1/4 hoặc 4/1.

2. Gieo vần

- Có thể gieo vần chân (vần được gieo ở cuối dòng thơ), vần lưng (vần được gieo ở giữa dòng thơ), vần liên (vần được gieo liên tiếp ở các dòng thơ), vần cách (vần không được gieo liên tiếp mà thường cách ra một dòng thơ) hay vần hỗn hợp (vần được gieo không trật tự nào). Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ có thể gieo nhiều vần.

c. Bảng hệ thống hóa thông tin về cách văn bản đọc

Bài

Văn bản

Tác giả

Loại, thể loại

Đặc điểm nổi bật

Nội dung

Hình thức

1

Người đàn ông cô độc giữa rừng

Đoàn Giỏi

Tiểu thuyết

Ca ngợi chú Võ Tòng với phẩm chất hiền lành, chất phác nhưng vô cùng mạnh mẽ. Mang trong mình phẩm chất của một người anh hùng sẵn sàng hi sinh, xả thân vì đất nước.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí, tính cách, phẩm chất nhân vật.

- Tác giả đã sử dụng những ngôn từ địa phương, đặc trưng của mảnh đất miền Tây Nam Bộ, giúp bài văn sinh động hấp dẫn mang nhiều nét đặc trưng văn hóa vùng miền.

- Thay đổi ngôi kể từ ngôi thứ nhất (theo lời kể của cậu bé An) sang ngôi kể thứ ba, giúp câu chuyện thu hút, hấp dẫn, phù hợp hơn.

Buổi học cuối cùng

An-phông-xơ Đô-đê

Truyện ngắn

Qua câu chuyện buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở vùng An-dát bị quân Phổ chiếm đóng và hình ảnh cảm động của thầy Ha-men, truyện đã thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói của dân tộc và nêu chân lí: “Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù…”

- Miêu tả nhân vật qua ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng.

- Ngôi kể thứ nhất, làm cho câu chuyện trở nên sinh động, chân thực, hấp dẫn.

- Ngôn ngữ tự nhiên với giọng kể chân thành, xúc động.

Dọc đường xứ Nghệ

Sơn Tùng

Tiểu thuyết

Đoạn trích “ Dọc đường xứ Nghệ” đã ca ngợi sự hiểu biết sâu rộng về địa lí, truyền thống lịch sử của cụ Phó bảng, đồng thời ca ngợi sự ham thú học hỏi, tìm hiểu của hai cậu bé Côn và Khiêm. Đặc biệt là Côn với những suy tư chăn chở lớn lao, sâu sắc. Qua văn bản ta thấy được vẻ đẹp muôn màu của thiên nhiên đất nước và khát vọng lớn lao của nhân dân.

- Cả văn bản là câu chuyện vui vẻ dọc đường của ba cha con gợi lên sự chân thật, sinh động, hấp dẫn.

- Lối viết đơn giản chân thật, tự nhiên.

2

Mẹ

Đỗ Trung Lai

Thơ bốn chữ

Bài thơ thể hiện sự xót thương, buồn bã của con khi nghĩ đến mẹ. Qua đó ca ngợi sự hiếu thảo, yêu thương mẹ của con.

- Giọng điệu thơ tâm tình, sâu sắc, nhẹ nhàng thể hiện tình cảm của con dành cho mẹ.

- Thể thơ 4 chữ kết hợp với ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu.

- Biện pháp tu từ so sánh “cau” và “mẹ” xuyên suốt bài thơ.

Ông đồ

Vũ Đình Liên

Thơ năm chữ

Tác phẩm khắc họa thành công hình cảnh đáng thương của ông đồ thời vắng bóng, đồng thời gửi gắm niềm thương cảm chân thành của nhà thơ trước một lớp người dần đi vào quá khứ, khơi gợi được niềm xúc động tư vấn của nhiều độc giả

- Bài thơ được viết theo thể thơ ngụ ngôn gồm nhiều khổ.

- Kết cấu đối lập đầu cuối tương ứng, chặt chẽ.

- Ngôn từ trong sáng bình dị, truyền cảm.

Tiếng gà trưa

Xuân Quỳnh

Thơ năm chữ

Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình quê hương đất nước

- Thể thơ 5 chữ tạo nên cách diễn đạt tình cảm tự nhiên

- Hình ảnh thơ bình dị, chân thực.

- Sử dụng điệp từ.

2. Tiếng Việt

- Nhận biết được từ ngữ địa phương và những nét đặc sắc của ngôn ngữ vùng miền trong các văn bản đã học.

- Phân tích được tác dụng của một số biện pháp tu từ trong thơ.

STT

Nội dung tiếng Việt

Khái niệm cần nắm vững

Dạng bài tập thực hành

1

Ngôn ngữ vùng miền

- Tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam, vừa có tính thống nhất cao, vừa có tính đa dạng. Tính đa dạng của tiếng Việt thể hiện ở các mặt ngữ âm và từ vựng:

+ Về mặt ngữ âm: Một từ ngữ có thể được phát âm không giống nhau ở các vùng miền khác nhau.

+ Về mặt từ vựng: Các vùng miền khác nhau đều có những từ ngữ mang tính địa phương (từ ngữ địa phương).

- Trong tác phẩm văn học, việc sử dụng một số từ ngữ địa phương phản ánh cách nói của nhân vật, của người dân ở địa phương nhất định; đồng thời, tạo sắc thái thân mật, gần gũi, phù hợp với bối cảnh mà tác phẩm miêu tả.

Chỉ ra ngôn ngữ vùng miền và nêu tác dụng.

3. Viết

- Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

- Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ.

Dàn ý viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

Mở bài

- Nêu lí do kể chuyện.

- Giới thiệu nhân vật

Thân bài

- Thuật lại diễn biến của sự việc theo trình tự thời gian, không gian,...

- Chỉ ra mối liên quan giữa sự việc với nhân vật lịch sử, kết hợp kể chuyện với miêu tả.

- Ý nghĩa của sự việc được kể lại.

Kết bài

Phát biểu suy nghĩ của người kể lại câu chuyện, nêu cảm nhận về nhân vật.

Dàn ý viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ.

Mở đoạn

- Giới thiệu và nêu cảm nghĩ chung về bài thơ.

Thân đoạn

- Nêu cụ thể cảm xúc của em về yếu tố đặc sắc đã xác định ở mở đoạn.

+ Giá trị nội dung

+ Đặc sắc nghệ thuật

Kết đoạn

- Khái quát lại suy nghĩ của bản thân về yếu tố đã mang lại cảm xúc ấy.

III. Đề thi minh họa giữa kì 1 Văn 7

ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

GIÁ TRỊ CỦA HÒN ĐÁ

Có một học trò hỏi thầy mình rằng:

- Thưa thầy, giá trị của cuộc sống là gì ạ?

Người thầy lấy một hòn đá trao cho người học trò và dặn:

- Con đem hòn đá này ra chợ nhưng không được bán nó đi, chỉ cần để ý xem người ta trả giá bao nhiêu.

Vâng lời thầy, người học trò mang hòn đá ra chợ bán. Mọi người không hiểu tại sao anh lại bán một hòn đá xấu xí như vậy. Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá một đồng. Người học trò mang hòn đá về và than thở:

- Hòn đá xấu xí này chẳng ai thèm mua. Cũng may có người hỏi mua với giá một đồng thầy ạ.
Người thầy mỉm cười và nói:

- Tốt lắm, ngày mai con hãy mang hòn đá vào tiệm vàng và bán cho chủ tiệm, nhớ là dù chủ cửa hàng vàng có mua thì cũng không được bán.
Người học trò rất bất ngờ khi chủ tiệm vàng trả giá hòn đá là 500 đồng. Anh háo hức hỏi thầy tại sao lại như vậy. Người thầy cười và nói:

- Ngày mai con hãy đem nó đến chỗ bán đồ cổ. Nhưng tuyệt đối đừng bán nó, chỉ hỏi giá mà thôi.

Làm theo lời thầy dặn, sau một hồi xem xét thì anh vô cùng ngạc nhiên khi chủ hiệu trả giá hòn đá là cả gia sản hiện có. Anh vẫn nhất quyết không bán và vội về kể lại với thầy. Lúc này người thầy mới chậm rãi nói:

- Hòn đá thực chất chính là một khối ngọc cổ quý giá, đáng cả một gia tài, và giá trị cuộc sống cũng giống như hòn đá kia, có người hiểu và có người không hiểu. Với người không hiểu và không thể cảm nhận thì giá trị cuộc sống chẳng đáng một xu, còn với người hiểu thì nó đáng giá cả một gia tài. Hòn đá vẫn vậy, cuộc sống vẫn thế, điều duy nhất tạo nên sự khác biệt là sự hiểu biết của con và cách con nhìn nhận cuộc sống.

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là:

A. Biểu cảm
B. Miêu tả
C. Tự sự
D. Nghị luận

Câu 2. Chủ đề của văn bản trên là:

A. Giá trị cuộc sống
B. Lòng biết ơn
C. Đức tính trung thực
D. Lòng hiếu thảo

Câu 3. Câu chuyện trong tác phẩm là lời kể của ai?

A. Người học trò
B. Người kể chuyện
C. Hòn đá
D. Người thầy

Câu 4. Vì sao người thầy trong câu chuyện lại yêu cầu học trò của mình mang hòn đá xấu xí đi hỏi giá mà lại không bán?

A. Để người học trò hiểu được giá trị to lớn của hòn đá.
B. Để người học trò biết được hòn đá là một viên ngọc quý, tuyệt đối không được bán.
C. Để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá thông qua cách định giá của những người hiểu và không hiểu về nó, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận về cuộc sống.
D. Để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá. Tuy bề ngoài xấu xí nhưng thực chất nó là một khối ngọc quý đáng giá cả một gia tài.

Câu 5. Những từ nào sau đây là từ láy bộ phận?

A. Xem xét, nhìn nhận, xấu xí
B. Than thở, xem xét, háo hức
C. Háo hức, xem xét, nhìn nhận
D. Xấu xí, than thở, háo hức

Câu 6. Chi tiết tiêu biểu trong văn bản trên là:

A. Hòn đá
B. Người học trò
C. Người thầy
D. Chủ tiệm đồ cổ

Câu 7. Cụm từ ngồi cả ngày trong câu văn: Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá một đồng là thành phần mở rộng câu bởi?

A. Trạng ngữ
B. Cụm danh từ
C. Cụm động từ
D. Cụm tính từ

Câu 8. Tác dụng của điệp từ bán, mua trong văn bản trên có tác dụng gì?

A. Thể hiện công việc mà người học trò phải làm theo lời dặn của thầy, qua đó phê phán sự thiếu chủ động, thiếu tích cực trong cách sống, cách làm việc của cậu học trò.
B. Thể hiện công việc của người học trò làm theo lời dặn của thầy để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận cuộc sống.
C. Thể hiện sự thiếu chủ động, tích cực của người học trò trong học tập và cuộc sống.
D. Thể hiện công việc của người học trò làm theo lời dặn của thầy, qua đó nhấn mạnh giá trị của hòn đá.

Câu 9. Thông điệp mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản trên là gì?

II. VIẾT (4,0 điểm)

Em hãy trình bày ý kiến về việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid 19?

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ÔN TẠP GIỮA HỌC KÌ I

Môn: Ngữ văn lớp 7

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

 

1

C

0,5

2

A

0,5

3

B

0,5

4

C

0,5

5

D

0,5

6

A

0,5

7

C

0,5

8

B

0,5

 

9

HS viết đoạn văn 8-10 dòng nêu được cụ thể thông điệp, lí do chọn thông điệp.

HS có thể lựa chọn những thông điệp sau:

- Mỗi người có một cách “định giá” khác nhau về thành công hay hạnh phúc. Hãy tôn trọng sự lựa chọn của mỗi người và làm cho đời mình trở nên giá trị theo cách của mình. Chỉ có bạn mới quyết đinh được cuộc sống của bạn.

- Hãy trân trọng những gì mình đang có bởi cuộc sống tốt đẹp hay không là do cách bạn suy nghĩ và cảm nhận.

2,0

II

LÀM VĂN

4,0

a. Hình thức: Viết đúng hình thức bài văn nghị luận, đủ bố cục 3 phần, trình bày sạch đẹp, khoa học, diễn đạt lưu loát.

0,5

b. Nội dung:

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid 19.

* Thân bài: Lần lượt trình bày ý kiến theo một trình tự hợp lí.

HS có thể trình bày những ý kiến sau:

- Ý kiến 1: Tình hình dịch bệnh Covid 19 hiện nay và việc thực hiện 5K của người dân.

+ Lí lẽ 1.1: Tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp

Dẫn chứng: (….)

+ Lí lẽ 1.2: Thực trạng về việc thực hiện 5K của người dân: Giải thích 5K là gì.

Dẫn chứng (…)

- Ý kiến 2: Tác dụng của việc thực hiện tốt 5K

+ Lí lẽ: Thực hiện tốt 5K sẽ giúp phòng tránh dịch bệnh cho bản thân và những người xung quanh.

+ Dẫn chứng:

Phòng tránh dịch bệnh cho bản thân:

Phòng tránh dịch bệnh cho những người xung quanh:

- Ý kiến 3: Tác hại của việc không thực hiện tốt 5K

+ Lí lẽ: gây ra tình trạng dịch bệnh lây lan cho bản thân và những người xung quanh => tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường,…

+ Dẫn chứng:

- Ý kiến 4: Nguyên nhân của việc không thực hiện tốt 5K

+ Lí lẽ: Ý thức của mỗi người chưa tốt khi thực hiện theo khuyến cáo của Bộ y tế.

+ Dẫn chứng:

=> Bày tỏ suy nghĩ của bản thân.

* Kết bài:

- Khẳng định lại tầm quan trọng của việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid 19.

- Liên hệ bản thân.

 

0,5

 

2,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

…Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy…

(Trích “Hạt gạo làng ta” – Trần Đăng Khoa)

* Lựa chọn một đáp án đúng nhất:

Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?

A. Thơ bốn chữ

C. Thơ lục bát

B. Thơ năm chữ

D. Thơ tự do

Câu 2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Nước như ai nấu/ Chết cả cá cờ” là:

A. So sánh

C. Ẩn dụ

B. Nhân hóa

D. Hoán dụ

Câu 3. Cách gieo vần của đoạn thơ dưới đây là:

Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba

A. Vần lưng

C. Vần lưng, vần liền

B. Vần chân

D. Vần chân, vần cách

Câu 4. Cặp câu thơ nào có sử dụng hình ảnh tương phản:

A. Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba

C. Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ

B. Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu

D. Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy…

Câu 5. Từ sa trong câu thơ “ Giọt mồ hôi sa” có nghĩa là:

A. Ngã xuống

C. Đi xuống

B. Rơi xuống, lao xuống

D. Đi đến một nơi nào đó

Câu 6. Tác giả đã tả mẹ đi cấy trong điều kiện thời tiết như thế nào?

A. Mưa tầm tã

C. Nắng chói chang

B. Rét căm căm

D. Gió lồng lộng

Câu 7. Những giá trị của “hạt gạo làng ta” mà tác giả muốn khẳng định qua đoạn thơ là:

A. Hạt gạo là sự kết tinh của công sức lao động vất vả của con người lẫn tinh hoa của trời đất.

B. Hạt gạo là sự kết tinh của công sức lao động vất vả của con người lẫn tinh hoa của trời đất, mang cả giá trị vật chất lẫn giá trị tinh thần.

C. Hạt gạo là sự kết tinh của tinh hoa của trời đất, mang cả giá trị vật chất lẫn giá trị tinh thần.

D. Hạt gạo là sự kết tinh của công sức lao động vất vả của con người, mang cả giá trị vật chất lẫn giá trị tinh thần.

* Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:

Câu 8. Biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ Nước như ai nấu/Chết cả cá cờ đem lại hiệu quả nghệ thuật gì về mặt nội dung?

………………………………………………………………………………..……………...

………………………………………………………………………………..……………...

Câu 9. Đoạn thơ gợi cho em suy nghĩ, tình cảm gì với những người làm ra hạt gạo?

………………………………………………………………………………..……………...

………………………………………………………………………………..………….…..

Câu 10. Bài học mà em rút ra được qua đoạn trích trên là gì?

………………………………………………………………………………..……….……..

………………………………………………………………………………..………….…..

………………………………………………………………………………..………….…..

II. VIẾT (4,0 điểm)

Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu.

ĐỀ SỐ 3

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

MỞ SÁCH RA LÀ THẤY

Bao la và bí ẩn
Như biển xa rừng sâu
Mở ra một cuốn sách
Một thế giới bắt đầu

Ẩn hiện sau mặt chữ
Là bao gương mặt người
Có long lanh nước mắt
Có rạng rỡ miệng cười

Có ngày mưa tháng nắng
Mùa xuân và mùa đông
Cô Tấm và cô Cám
Thạch Sanh và Lý Thông

Có địa ngục, thiên đường
Có quỷ, ma, tiên, Phật
Có bác gấu dữ dằn
Có cô nai nhút nhát…

Đôi khi kẻ độc ác
Lại không là cọp beo
Cũng đôi khi đói nghèo
Chưa hẳn người tốt bụng

Trăm sông dài, biển rộng
Nghìn núi cao, vực sâu
Cả bốn biển, năm châu
Mở sách ra là thấy

Lật một trang sách mới
Như vung cây đũa thần
Thấy sao Kim, sao Hoả
Thấy ngàn xưa Lý – Trần…

Ta “đi” khắp thế gian
Chỉ bằng đôi con mắt
Sẽ “cận thị” suốt đời
Những ai không đọc sách

Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước phương án đúng:

Câu 1 (0,25đ): Bài thơ trên thuộc thể thơ nào?

A. Thơ bốn chữ
B. Thơ tứ tuyệt
C. Thơ năm chữ
D.Thơ ngũ ngôn

Câu 2 (0,25đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên?

A. Tự sự
B. Biểu cảm
C. Thuyết minh
D.Nghị luận

Câu 3 (0,25đ): Câu nào sau đây nêu đúng ý nghĩa nhan đề của bài thơ?

A. Khơi dậy trí tò mò và lòng yêu thích của con người trong việc đọc sách
B. Nhắc nhở con người nên mở sách ra để thấy những điều mới mẻ
C. Khuyến khích con người nên mở sách ra để thấy những điều mới mẻ
D. Thúc đẩy sự yêu thích của con người trong việc đọc sách

Câu 4 (0,25đ): Câu nào sau đây thể hiện chủ đề của bài thơ trên?

A. Sách mở ra cho ta những chân trời mới
B. Sách mở ra cho ta thế giới cổ tích và lịch sử dân tộc
C. Sách mở ra cho ta cả thế giới của loài người
D. Sách là người bạn bên gối của con người.

Câu 5 (0,25đ): Đoạn thơ sau được ngắt nhịp như thế nào?

Trăm sông dài, biển rộng
Nghìn núi cao, vực sâu
Cả bốn biển, năm châu
Mở sách ra là thấy

A. 2/3
B. 3/2
C. 1/4
D.4/1

Câu 6 (0,25đ): Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:

Bao la và bí ẩn
Như biển xa rừng sâu
Mở ra một cuốn sách
Một thế giới bắt đầu

A. Ẩn dụ
B. So sánh
C. Điệp ngữ
D. Liệt kê

Câu 7 (0,25đ): Biện pháp tu từ vừa phát hiện được ở câu 4 có tác dụng gì?

A. Gợi lên hình ảnh bao la và bí ẩn của những trang sách
B. Mở ra hình ảnh một thế giới mới đằng sau những trang sách
C. Mở ra những điều thú vị, tuyệt vời và đầy hấp dẫn đằng sau những trang sách.
D. Gợi lên sự rộng lớn, chứa đựng nhiều điều bí ẩn đang chờ đợi được khám phá đằng sau những trang sách

Câu 8 (0,25đ): Những truyện cổ tích nào được nhắc đến trong bài thơ trên?

A. Thạch Sanh và Lí Thông, Tấm và Cám
B. Thạch Sanh, Tấm Cám
C. Thạch Sanh, Cô Tấm và Cô Cám
D. Chàng Thạch Sanh, Tấm Cám

Câu 9 (0,25đ): Theo em đoạn thơ sau muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?

Đôi khi kẻ độc ác
Lại không là cọp beo
Cũng đôi khi đói nghèo
Chưa hẳn người tốt bụng

A. Không nên đánh giá và nhìn nhận con người quá vội vàng qua hoàn cảnh
B. Không nên nhìn nhận và đánh giá con người quá vội vàng qua vẻ bề ngoài
C. Không nên nhìn nhận và đánh giá con người quá vội vàng qua hành động
D. Không nên nhìn nhận và đánh giá con người quá vội vàng qua vẻ bề ngoài và hoàn cảnh.

Câu 10 (0,25đ): Em rút ra được bài học nhận thức và hành động gì từ bài thơ trên?

A. Nên nuôi dưỡng lòng yêu thích đọc sách và cần đọc thêm nhiều sách để mở rộng hiểu biết
B. Cần rèn luyện thói quen đọc sách mỗi ngày để mở rộng hiểu biết
C. Nhận thấy được tầm quan trọng của sách và cần rèn thói quen đọc sách
D. Nhận thức được tầm quan trọng của thói quen đọc sách mỗi ngày.

Câu 11 (1,5 điểm): Qua bài thơ, em nhận thấy sách có vai trò gì đối với cuộc sống của con người?

Câu 12 (2 điểm): Em hãy nhận xét về cách dùng 2 từ “đi” và “cận thị” trong đoạn thơ sau:

Ta “đi” khắp thế gian
Chỉ bằng đôi con mắt
Sẽ “cận thị” suốt đời
Những ai không đọc sách

II. Viết (4 điểm)

Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em ấn tượng.

Chia sẻ bởi: 👨 Hồng Linh
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

Tìm thêm: Ngữ văn 7
Sắp xếp theo
👨
Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm