Dàn ý nghị luận về hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài trong giao tiếp hằng ngày của giới trẻ Nghị luận về hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài lớp 11
Văn mẫu lớp 11: Dàn ý nghị luận về hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài trong giao tiếp hằng ngày của giới trẻ Việt Nam mang đến 2 dàn ý chi tiết nhất. Qua đó giúp các bạn có thêm nhiều gợi ý tham khảo để nhanh chóng biết cách viết bài văn nghị luận về hiện tượng đời sống hay.
Hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài trong giao tiếp hằng ngày của giới trẻ Việt Nam hiện nay đang là một vấn đề nhức nhối, gây ra nhiều tranh cãi. Biểu hiện của hiện tượng này là việc lạm dụng tiếng nước ngoài, đặc biệt là tiếng Anh, trong giao tiếp hằng ngày, ngay cả khi không cần thiết. Vậy sau đây là 2 mẫu dàn ý nghị luận về hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài mời các bạn cùng đón đọc.
Dàn ý nghị luận về hiện tượng sính ngoại
Dàn ý nghị luận về hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài
1. Mở bài
- Giới thiệu hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài trong giao tiếp hằng ngày của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
- Nêu nhận định về hiện tượng này (tích cực hay tiêu cực, cần được nhìn nhận như thế nào).
2. Thân bài
a) Giải thích hiện tượng
- “Tiếng nước ngoài” chỉ chung mọi ngôn ngữ khác không phải tiếng mẹ đẻ, không phải là tiếng nói gốc của ông bà, cha mẹ,... từ ngàn đời xưa.
- Sính dùng tiếng nước ngoài là lạm dụng ngôn ngữ khác một cách tuỳ tiện, thiếu ý thức, trong một câu tiếng Việt thường chêm vào một vài từ nước ngoài...
a) Biểu hiện của hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài
- Lạm dụng tiếng nước ngoài trong giao tiếp, đặc biệt là tiếng Anh.
- Chêm xen tiếng nước ngoài vào tiếng Việt một cách bừa bãi, thậm chí nói hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài.
- Sử dụng tiếng nước ngoài để thể hiện đẳng cấp, "sang chảnh".
- Viết tin nhắn, bài đăng trên mạng xã hội bằng tiếng nước ngoài, thậm chí sử dụng tiếng lóng, tiếng viết tắt của nước ngoài.
c) Nguyên nhân của hiện tượng
- Ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.
- Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, mạng xã hội, phim ảnh, nhạc nước ngoài.
- Tâm lý sính ngoại, muốn thể hiện đẳng cấp của giới trẻ hay "bắt trend".
- Có người vì sống lâu ở nước ngoài nên khi nói tiếng Việt cũng ít nhiều quên một số từ ngữ.
- Làm việc thường xuyên trong môi trường ngôn ngữ nước ngoài nên hình thành thói quen "loạn ngữ"
- Hệ thống giáo dục chưa chú trọng việc dạy tiếng Việt.
- Ảnh hưởng từ phim ảnh, mạng xã hội.
d) Hậu quả, tác hại
- Làm méo mó tiếng Việt, ảnh hưởng đến sự trong sáng của ngôn ngữ.
- Tạo ra sự phân biệt đối xử, đẳng cấp trong xã hội.
- Gây khó khăn cho giao tiếp, đặc biệt là với những người không biết tiếng nước ngoài.
- Làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc.
e) Đề xuất giải pháp khắc phục
- Nâng cao ý thức của giới trẻ về tầm quan trọng của tiếng Việt.
- Tăng cường giáo dục tiếng Việt trong nhà trường và xã hội.
- Bố mẹ phải làm gương trong việc sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ cũng như tiếng nước ngoài bởi những lệch lạc trong văn hóa ngôn ngữ trẻ sẽ tiếp thu, bắt chước rất nhanh.
- Hạn chế sử dụng tiếng nước ngoài trong các phương tiện truyền thông, mạng xã hội, phim ảnh, nhạc.
- Khuyến khích sử dụng tiếng Việt trong các hoạt động giao tiếp, sáng tạo nội dung tiếng Việt trên mạng xã hội.
- Khuyến khích sử dụng tiếng Việt một cách đúng đắn, sáng tạo.
- Tuyên truyền, quảng bá về vẻ đẹp của tiếng Việt.
g) Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi công dân, đặc biệt là thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước, cũng là đối tượng nhạy cảm nhất với cái mới - càng cần tỉnh táo, bản lĩnh trước thời hội nhập, để góp phần giữ vững bản sắc ngôn ngữ dân tộc mình.
- Hành động:
Luôn ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, rèn luyện ngôn ngữ giao tiếp, vận dụng đúng đắn các phương tiện giao tiếp trong cuộc sống cũng như trong học tập.
Luôn cập nhật, tiếp thu có chọn lọc những giá trị mới của thời hiện đại; hòa nhập nhưng không “hòa tan”, để giữ được giá trị truyền thống của tiếng Việt.
3. Kết bài
- Khẳng định lại tác hại của hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài.
- Kêu gọi mọi người chung tay gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt.
Dàn ý nghị luận xã hội về lạm dụng tiếng nước ngoài
I. Mở bài
– Cùng với quá trình hội nhập thế giới, sự giao thoa văn hóa xã hội đòi hỏi ngôn ngữ phải có những thay đổi để đáp ứng các nhu cầu giao tiếp mới. Vì thế từ khi nước ta bắt đầu hội nhập thì ngôn ngữ cũng dần dần xuất hiện những hiện tượng mới mẻ. Những từ ngữ mới, cách diễn đạt mới được hình thành để thêm vào những khái niệm, ngữ nghĩa mà trong vốn tiếng Việt trước đó còn thiếu vắng. Cùng với mặt tích cực ấy, mặt tiêu cực cũng biểu hiện với không ít các cách nói, cách viết “khác lạ” trong giới trẻ làm mất đi hoàn toàn bản sắc vốn có của tiếng Việt.
II. Thân bài
a) Giải thích
– Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người và xã hội loài người, đảm bảo một mặt truyền đạt và hiểu biết lẫn nhau của các thành viên xã hội. Ngôn ngữ không chỉ truyền đạt thông tin mà còn tác động đến nhân cách, hình thành nhân cách và biến đổi theo chiều hướng tốt hoặc xấu.
– Ngôn ngữ không chỉ là tấm gương phản chiếu thụ động đời sống xung quanh mà còn can thiệp vào bức tranh thế giới nhân cách, vào văn hóa ngôn ngữ của nó, đặt vào nó nhãn quan thế giới, chỉnh sửa, làm biến đổi nhân cách một cách hợp lý.
b) Bàn luận
* Thực trạng văn hóa ngôn ngữ giao tiếp ở giới trẻ hiện nay
– Trào lưu, “mốt” sử dụng tiếng lóng, tiếng nhại, ngoại ngữ, ngôn ngữ @ để giao tiếp trở thành yếu tố để muốn tự khẳng định đẳng cấp của mình đang xâm nhập và lan tỏa ở giới trẻ hiện nay.
* Hậu quả
– Trước hết, không thể phủ nhận rằng, việc sử dụng tiếng lóng, ngôn ngữ nước ngoài cũng có tác dụng nhất định như: khả năng truyền đạt thông tin nhanh, tiết kiệm thời gian (chủ yếu dùng ký hiệu, viết tắt), có những yếu tố sáng tạo… làm cho hoạt động giao tiếp cũng phong phú hơn.
– Tuy nhiên, lạm dụng tiếng lóng, tiếng nước ngoài hiện nay ở giới trẻ khiến cho tiếng Việt có nguy cơ bị xâm hại xét về phương diện văn hóa ngôn ngữ.
- Làm cho ngôn ngữ dân tộc bị méo mó, mất giá trị văn hóa của tiếng Việt, mất bản sắc văn hóa ngôn ngữ nước nhà.
- Làm mất đi sự trong sáng của Tiếng Việt và gây ảnh hưởng nguy hại đối với văn hóa ứng xử của con người.
* Nguyên nhân
– Sự bùng nổ của công nghệ thông tin là mảnh đất để lệch chuẩn văn hóa ngôn ngữ có cơ hội phát triển (Internet, điện thoại…).
– Sự buông lỏng, thiếu sự quản lý chặt chẽ các trang báo mạng xã hội, các thông tin quảng cáo và kiểm duyệt các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là truyền hình:
- Các phương tiện thông tin đại chúng trong xã hội gây ảnh hưởng lớn đối với sự hình thành các giá trị, thế giới quan, đạo đức của thế hệ trẻ. Việc tiếp cận các văn hóa phẩm lệch lạc dễ dàng khiến cho giới trẻ mất kiểm soát bản thân.
- Một số báo cũng đang ra sức cổ xúy cho sự lệch lạc văn hóa ngôn ngữ ở giới trẻ qua những bài viết lạm dụng một cách có ý thức nhằm câu khách, gây ấn tượng đối với độc giả trẻ. Đặc biệt là hiện tượng ăn theo sự kiện, vụ lợi của các kênh truyền hình vô tình biến một hình tượng lệch lạc trở thành trào lưu nóng, thu hút giới trẻ quan tâm và bắt chước.
– Mặt khác, các nhạc phẩm của các ban nhạc, lời của các bài hát sử dụng từ ngữ thiếu chuẩn mực, chạy theo thời thượng.
* Giải pháp
– Về phía gia đình: Bố mẹ phải làm gương trong việc sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ cũng như tiếng nước ngoài; những lệch lạc trong văn hóa ngôn ngữ (viết, nói, giao tiếp) trẻ tiếp thu, bắt chước rất nhanh.
– Về phía nhà trường, xã hội:
- Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ sự trong sáng tiếng Việt khi giao tiếp qua điện thoại, mạng xã hội; tự trau dồi và làm phong phú vốn ngôn ngữ cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài để nâng tầm văn hóa trong giao tiếp và tư duy; dạy đúng chuẩn tiếng Việt; không sử dụng tiếng lóng khi giao tiếp với học sinh… Không sử dụng sách giáo khoa, từ điển kém chất lượng và có nhiều sai sót; nghiêm cấm các hành vi chửi bậy, nói bậy trong nhà trường.
- Phải có những biện pháp cứng rắn để bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt. Kiên quyết loại bỏ những chương trình phát sóng trên truyền hình không đảm bảo chất lượng và trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc. Kiểm soát chặt chẽ thông tin mạng, sàng lọc thông tin kĩ lưỡng trước khi người đọc tiếp cận.
– Mỗi học sinh tự trau dồi và rèn luyện tiếng mẹ đẻ và tiếng nước ngoài để có vốn từ phong phú và sử dụng đúng chuẩn mực. Không nên chạy theo lối giao tiếp dễ dãi, lệch lạc mà làm mất đi văn hóa giao tiếp của chính mình.
c) Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi công dân nước Việt, đặc biệt là thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước, cũng là đối tượng nhạy cảm nhất với cái mới – càng cần tỉnh táo, bản lĩnh trước thời hội nhập, để góp phần giữ vững bản sắc ngôn ngữ dân tộc mình.
- Hành động:
- Luôn ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, rèn luyện ngôn ngữ giao tiếp, vận dụng đúng đắn các phương tiện giao tiếp trong cuộc sống cũng như trong học tập.
- Luôn cập nhật, tiếp thu có chọn lọc những giá trị mới của thời hiện đại; hòa nhập nhưng vẫn giữ được phẩm chất trong sáng của người học sinh.
III. Kết bài
- Vấn đề văn hóa ngôn ngữ và giáo dục văn hóa ngôn ngữ cho thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay đã trở thành vấn đề cấp bách, cần sự chung tay của các lực lượng xã hội. Là chủ thể của nhận thức và hành động, giới trẻ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt trên cơ sở “kế thừa và phát huy truyền thống đi đôi với việc sáng tạo những giá trị mới phù hợp với tinh thần thời đại…”.
Link Download chính thức:
Các phiên bản khác và liên quan:
