Thông tư số 11/2014/TT-BXD Quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình
BỘ XÂY DỰNG --------------- Số: 11/2014/TT-BXD | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ------------------------ Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2014 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CÔNG KHAI THÔNG TIN VỀ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quảnlý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý hoạt động xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư Quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/10/2014
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc cung cấp, tiếp nhận, xem xét, công bố và quản lý thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực:
a) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Thiết kế quy hoạch xây dựng;
d) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;
đ) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
e) Giám sát chất lượng công trình xây dựng;
g) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng;
h) Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có nhu cầu công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực nêu tại Khoản 1 Điều này trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trong việc xem xét và quyết định công bố thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý;
c) Chủ đầu tư, nhà đầu tư tham khảo thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trong việc lựa chọntổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đầu mối là cơ quan được Bộ trưởng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công tiếp nhận, xem xét, công bố và quản lý thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là Cơ quan đầu mối), gồm:
a) Cơ quan đầu mối ở Trung ương: Cục Quản lý hoạt động xây dựng là Cơ quan đầu mối của Bộ Xây dựng. Cơ quan đầu mối của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng là đơn vị trực thuộc được giao chức năng quản lý năng lực hoạt động xây dựng;
b) Sở Xây dựng là Cơ quan đầu mối ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thông tin về năng lực hoạt động xây dựng:
a) Thông tin về năng lực hoạt động xây dựng đối với tổ chức là những thông tin về địa chỉ doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính; người đại diện theo pháp luật; quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; vốn điều lệ; số lượng cán bộ, nhân viên chủ trì các bộ môn của tổ chức; hệ thống quản lý chất lượng; một số công trình tiêu biểu theo loại, quy mô công trình đã và đang thực hiện, hình thức tham gia, công việc thực hiện, hình thức khen thưởng;
b) Thông tin về năng lực hoạt động xây dựng đối với cá nhân là thông tin chung của cá nhân như họ và tên, năm sinh, địa chỉ thường trú; thông tin về trình độ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, số năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng, công trình tiêu biểu đã và đang thực hiện.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết