Thông tư 109/2018/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho Quỹ Tích lũy trả nợ
Từ ngày 01/01/2019, Thông tư 109/2018/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15/11/2018 chính thức có hiệu lực. Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho Quỹ Tích lũy trả nợ. Sau đây, là nội dung chi tiết, mời bạn đọc cùng tham khảo.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/2018/TT-BTC | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018 |
THÔNG TƯ 109/2018/TT-BTC
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ TÍCH LUỸ TRẢ NỢ
Căn cứ Luật quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công;
Căn cứ Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 92/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về quản lý và sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho Quỹ Tích lũy trả nợ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các nội dung tổ chức công tác kế toán khác để hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của Quỹ Tích lũy trả nợ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính và các tổ chức cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nhiệm vụ của kế toán Quỹ Tích luỹ trả nợ
Kế toán Quỹ Tích luỹ trả nợ có nhiệm vụ:
1. Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát và phân tích thông tin về tình hình thu hồi nợ cho vay lại trong nước từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ; thu dự phòng rủi ro đối với khoản cho vay lại; thu phí quản lý cho vay lại; các khoản thu phí bảo lãnh của Chính phủ và lãi phạt chậm trả đối với khoản phí bảo lãnh (nếu có) để đảm bảo việc trả nợ các khoản vay nước ngoài về cho vay lại của Chính phủ; thu hồi các khoản ứng vốn từ Quỹ Tích lũy trả nợ; các khoản thu từ nghiệp vụ cơ cấu lại nợ, danh mục nợ; các khoản thu lãi tiền gửi, cho vay, ủy thác quản lý vốn và đầu tư của Quỹ và các khoản thu khác theo quy định.
2. Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát và phân tích thông tin về tình hình chi trả nợ nước ngoài (gồm cả gốc, lãi và phí (nếu có)) đối với khoản vay về cho vay lại; tình hình ứng vốn để trả nợ nước ngoài đối với các khoản vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các khoản chi nghiệp vụ quản lý nợ công; các khoản cho NSNN vay, đầu tư vốn nhàn rỗi, mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công và quy định tại Nghị định 92/2018/NĐ-CP và các khoản chi khác theo quy định.
3. Theo dõi nguồn dự phòng rủi ro, xử lý các rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp Chính phủ bảo lãnh cho các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng vay nước ngoài và các khoản chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
Điều 4. Phương pháp kế toán Quỹ Tích luỹ trả nợ
Kế toán Quỹ phải thực hiện theo các phương pháp, nguyên tắc quy định tại Luật Kế toán, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 174/2016/NĐ-CP) và các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 5. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán Quỹ Tích luỹ trả nợ
1. Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Trong trường hợp phát sinh ngoại tệ, phải mở sổ theo dõi nguyên tệ trên Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” và quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định.
2. Khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo quản trị tổng hợp, nếu có số liệu báo cáo trên 9 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng, nếu trên 12 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là triệu đồng, nếu trên 15 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ đồng.
Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, được làm tròn số bằng cách: chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
Điều 6. Kỳ kế toán Quỹ Tích luỹ trả nợ
Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, được quy định như sau:
1. Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch;
2. Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
Điều 7. Tự kiểm tra tài chính, kế toán
1. Quỹ chịu sự kiểm tra về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Hàng năm, Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại phải thực hiện tự kiểm tra tài chính, kế toán của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành về tự kiểm tra tài chính kế toán.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý tài khoản giao dịch và hoạt động của Quỹ Tích luỹ trả nợ
Quỹ mở tài khoản giao dịch bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 92/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 của Chính phủ về quản lý và sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ.
Điều 9. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán, trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn đối với từng bộ phận và từng người làm kế toán; phải bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện quản lý, bảo quản tài liệu kế toán;
2. Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật. Các cơ quan được cung cấp tài liệu kế toán phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu kế toán trong thời gian sử dụng và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tài liệu kế toán đã sử dụng;
3. Việc cung cấp thông tin, tài liệu cho các đối tượng do Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại quyết định theo quy định của pháp luật. Việc khai thác, sử dụng tài liệu kế toán phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại hoặc người được uỷ quyền.
Điều 10. Tổ chức bộ máy kế toán
Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện chế độ kế toán áp dụng cho Quỹ Tích lũy trả nợ, bố trí người làm chủ tài khoản, Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) theo quy định tại Nghị định 92/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 và theo quy định tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016.
Chương II
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 11. Quy định chung về chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán được thực hiện theo quy định tại Luật kế toán và Nghị định 174/2016/NĐ-CP.
2. Các nội dung cụ thể được quy định tại Điều 12, 13, 14 Thông tư này.
Điều 12. Lập chứng từ kế toán
1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của Quỹ đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
2. Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
3. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt;
4. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;
5. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống nhau;
6. Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán.
Điều 13. Ký chứng từ kế toán
1. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì hoặc dấu khắc sẵn chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải đúng với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải thống nhất với chữ ký các lần trước đó.
2. Chữ ký của Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại (hoặc người được uỷ quyền), của Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký trong sổ đăng ký mẫu chữ ký. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.
3. Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
4. Trường hợp lập chứng từ trên máy tính, việc đánh số thứ tự của các chứng từ được thực hiện tự động trên hệ thống, nhân viên kế toán phụ trách in và trình thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền ký theo thẩm quyền.
5. Không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Điều 14. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán do Quỹ lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của Quỹ. Bộ phận kế toán phải kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có);
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
2. Nội dung kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán; Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
3. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện, đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.
4. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
5. Danh mục, mẫu, giải thích nội dung và phương pháp lập chứng từ kế toán được quy định tại Phụ lục 01 “Hệ thống chứng từ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Điều 15. Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán
1. Hệ thống tài khoản kế toán Quỹ gồm các tài khoản trong Bảng Cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán, phản ánh thường xuyên, liên tục, theo phân loại và có hệ thống tình hình thu, chi của Quỹ. Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt.
2. Các tài khoản trong Bảng Cân đối kế toán phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình vận động của tài sản tại Quỹ. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản trong Bảng Cân đối kế toán được thực hiện theo phương pháp “ghi kép", khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.
3. Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong Bảng Cân đối kế toán nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán được thực hiện theo phương pháp “ghi đơn", khi ghi vào một bên của một tài khoản thì không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản khác.
Điều 16. Phân loại và áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
1. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho Quỹ do Bộ Tài chính quy định gồm 16 tài khoản trong bảng và 01 tài khoản ngoài bảng.
- Tài khoản trong Bảng Cân đối kế toán bao gồm: Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân; Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2);
- Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán gồm 3 chữ số, bắt đầu là chữ số 0.
2. Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại phải căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Thông tư này để hạch toán kế toán, được bổ sung thêm các tài khoản trong các trường hợp sau:
- Được bổ sung tài khoản chi tiết cho các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục số 02) kèm theo Thông tư này để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Trường hợp bổ sung tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục số 02) kèm theo Thông tư này thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
3. Danh mục tài khoản kế toán, giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán được quy định tại Phụ lục 02 “Hệ thống tài khoản kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN
Điều 17. Sổ kế toán
1. Quỹ mở sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để phản ánh toàn bộ các khoản thu, chi hoạt động và quản lý của Quỹ. Không được để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thu, chi nào của Quỹ.
2. Việc mở sổ, khóa sổ, sửa chữa sổ kế toán thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán.
3. Việc ghi sổ kế toán phải đảm bảo kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ kế toán. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
4. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khoá sổ.
5. Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ.
6. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những điều ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. Nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán ký xác nhận.
Điều 18. Hình thức kế toán
1. Quỹ Tích luỹ trả nợ áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
a) Nguyên tắc ghi chép theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
- Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ Cái.
b) Các loại sổ kế toán:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ kế toán chi tiết.
2. Danh mục sổ kế toán, mẫu sổ và giải thích phương pháp ghi sổ kế toán được quy định tại Phụ lục số 03 “Hệ thống sổ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương V
HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 19. Trách nhiệm của Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại trong việc lập, nộp báo cáo tài chính
1. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại có trách nhiệm lập, nộp báo cáo tài chính định kỳ hàng quý, năm.
2. Danh mục báo cáo tài chính áp dụng cho Quỹ Tích lũy trả nợ:
STT | Ký hiệu biểu | Tên báo cáo | Kỳ hạn lập | Nơi nhận |
1 | B01- Q | Bảng cân đối kế toán | Quý, năm | Bộ trưởng Bộ Tài chính, KBNN, Vụ NSNN |
2 | B02- Q | Báo cáo kết quả hoạt động | Quý, năm | Bộ trưởng Bộ Tài chính |
3 | B03-Q | Báo cáo các dự án có bảo lãnh Chính phủ được ứng vốn trả nợ thay từ Quỹ Tích lũy trả nợ | Năm | Bộ trưởng Bộ Tài chính |
4 | B04- Q | Thuyết minh báo cáo tài chính | Năm | Bộ trưởng Bộ Tài chính |
3. Ngoài các báo cáo tài chính quy định theo danh mục trên đây, Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại còn phải lập các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý, điều hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Mẫu báo cáo, giải thích phương pháp lập báo cáo tài chính được quy định tại Phụ lục 04 “Hệ thống báo cáo tài chính” ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 20. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
1. Việc lập báo cáo tài chính phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình tài sản, nợ phải trả, thu, chi của Quỹ.
2. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo.
3. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và Cục trưởng Cục quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại ký tên, đóng dấu trước khi nộp cho cấp có thẩm quyền hoặc công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính quý phải nộp chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý sau.
2. Báo cáo tài chính năm phải nộp chậm nhất ngày 31 tháng 3 của năm sau năm báo cáo.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 170/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 về hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ Tích lũy trả nợ.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
Cục trưởng Cục Quản lý giám sát kế toán kiểm toán, Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Thông tư này./.
.............
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết