Quyết định 33/2017/QĐ-TTg Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri
Quyết định 33/2017/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 25/07/2017 về quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 15/09/2017. Theo đó, quy chế nêu rõ những thời hạn mà các cơ quan có trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri phải đảm bảo, cụ thể như:
- Khi có thông tin phản hồi về việc các bộ, ngành trả lời cử tri không đúng quy định thì trong vòng 15 ngày làm việc, Văn phòng Chính phủ phải có văn bản đôn đốc thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến Thủ tướng.
- Đối với các bộ, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương:
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị phải có văn bản gửi đến bộ, cơ quan, địa phương liên quan đề nghị phối hợp giải quyết.
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị phối hợp thì bộ, cơ quan, địa phương phải có văn bản trả lời theo đúng quy định.
Quyết định 33/2017/QĐ-TTg - Những thời hạn cần biết trong việc giải quyết kiến nghị cử tri
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2017/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI DO QUỐC HỘI CHUYỂN ĐẾN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 525/2012/NQLT/UBTVQH13-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 150/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI DO QUỐC HỘI CHUYẾN ĐẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là các bộ, cơ quan, địa phương) trong việc phối hợp, thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến.
Kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến (sau đây gọi tắt là kiến nghị) bao gồm: Kiến nghị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội chuyển đến Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan (thông qua Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, sau đây gọi tắt là Ban Dân nguyện); kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyển đến cơ quan có thẩm quyền ở địa phương để giải quyết, trả lời cử tri.
Khiếu nại, tố cáo của công dân không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của quy chế này, việc xem xét, giải quyết thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại và Luật tố cáo.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến phải được các bộ, cơ quan, địa phương tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, cơ quan, địa phương trong quá trình giải quyết.
2. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến là nhiệm vụ quan trọng trong chương trình công tác của các bộ, cơ quan, địa phương; là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các bộ, cơ quan và chính quyền địa phương.
3. Các bộ, cơ quan, địa phương tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị phải bảo đảm dân chủ, khách quan, đầy đủ, đúng trọng tâm, báo cáo kết quả với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Kiến nghị của cử tri” là ý kiến bày tỏ tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất, yêu cầu của cử tri về đời sống, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại của đất nước... do Đại biểu Quốc hội hoặc Đoàn Đại biểu Quốc hội nhận được thông qua các hoạt động tiếp xúc cử tri, gặp gỡ với cá nhân hoặc nhóm cử tri, tiếp công dân hoặc thông qua đơn thư kiến nghị của cử tri. Các kiến nghị này được Đoàn Đại biểu Quốc hội tổng hợp, phân loại và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở trung ương hoặc Đoàn Đại biểu Quốc hội gửi trực tiếp đến các cơ quan chức năng ở địa phương để giải quyết, trả lời theo quy định.
2. “Hệ thống quản lý việc giải quyết kiến nghị của cử tri” là hệ thống thông tin điện tử quản lý việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, cơ quan, địa phương.
Điều 4. Phân loại kiến nghị của cử tri
1. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết
a) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ là kiến nghị có nội dung liên quan đến việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực quản lý mà không xác định được bộ, cơ quan, địa phương chủ trì giải quyết, trả lời; kiến nghị đối với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ nêu trong “Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân cả nước” của Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại các kỳ họp Quốc hội.
b) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của các bộ, cơ quan ở trung ương là kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ở trung ương.
c) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của chính quyền địa phương là những kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương.
2. Phân loại theo kết quả giải quyết
a) Kiến nghị đã được giải quyết xong là những kiến nghị đã được các bộ, cơ quan, địa phương giải quyết dứt điểm trên thực tế hoặc đã ban hành văn bản giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật;
b) Kiến nghị đang giải quyết là những kiến nghị mà bộ, cơ quan, địa phương đang trong quá trình xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật hiện hành;
c) Kiến nghị sẽ giải quyết là những kiến nghị dự kiến sẽ được giải quyết trên cơ sở đã có kế hoạch ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ chính sách, pháp luật hoặc đã có kế hoạch bố trí nguồn lực thực hiện;
d) Kiến nghị giải trình, thông tin lại với cử tri là những kiến nghị có nội dung đã được bộ, cơ quan, địa phương giải quyết, trả lời từ các kỳ họp Quốc hội trước hoặc nội dung có liên quan cơ chế, chính sách, pháp luật đã được quy định trong các văn bản pháp luật và quy định của các cơ quan có thẩm quyền; các kiến nghị chưa thể giải quyết được do chưa có quy định của pháp luật hoặc của cơ quan có thẩm quyền hoặc do chưa có nguồn lực để thực hiện, chưa xác định được thời gian cụ thể.
Chương II
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 5. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại kiến nghị do Ban Dân nguyện gửi đến có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ phân công các bộ, cơ quan, địa phương tiếp nhận, giải quyết, trả lời cử tri; giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản do Ban Dân nguyện chuyển kiến nghị, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm phân loại kiến nghị, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phân công các bộ, cơ quan, địa phương tiếp nhận, giải quyết, trả lời cử tri.
3. Đối với các kiến nghị có nội dung chưa rõ ràng, trùng lặp, Văn phòng Chính phủ phối hợp với Ban Dân nguyện, các bộ, cơ quan, địa phương liên quan làm rõ nội dung, phân loại, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phân công các bộ, cơ quan, địa phương giải quyết, trả lời cử tri.
Đối với các kiến nghị có nội dung đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương giải quyết, trả lời theo đúng quy định của pháp luật từ các kỳ họp Quốc hội trước, Văn phòng Chính phủ ban hành văn bản thông báo đến Ban Dân nguyện, Đoàn Đại biểu Quốc hội nơi có kiến nghị biết, trả lời cử tri.
Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.