Nghị quyết 35/NQ-CP Huy động nguồn lực cho giáo dục

Ngày 04/06/2019, Chính phủ đã thông qua Nghị quyết 35/NQ-CP về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 – 2025.

Mục tiêu cụ thể của Chính phủ đó là đẩy mạnh huy động các nguồn lực của xã hội, thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở giáo dục ngoài công lập đạt tỷ lệ 8,75% số cơ sở và 8,9% người học vào năm 2020 và lần lượt là 13,5% và 16% vào năm 2025.

Nội dung Nghị quyết 35/NQ-CP

2
Đối với giáo dục đại học, hiện 65 sở giáo dục đại học ngoài ng
lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã
5 sở giáo dục đại học nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, đào tạo trên 5
nghìn sinh viên mỗi năm. Các sở giáo dục đại học Việt Nam thực hiện trên
500 chương trình hợp tác và liên kết đào tạo với hơn 200 cơ sở giáo dục đại học
nước ngoài.
Đối với giáo dục nghề nghiệp, đến hết năm 2018, cả nước 1.948 sở
giáo dục nghề nghiệp (gồm: 397 trường cao đẳng, 519 trường trung cấp, 1.032
trung tâm giáo dục nghề nghiệp), trong đó có 677 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư
thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm 34,7%)
Sự phát triển của các s giáo dục đào tạo ngoài công lập từ nguồn lực
của xã hội đã góp phần thúc đẩy việc áp dụng những cách tiếp cận giáo dục tiên
tiến của thế giới, nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Bên cnh nhng kết qu đạt được nêu trên, vic huy động các ngun lc
ca hi cho giáo dc đào tạo trong thc tin thi gian qua vn còn khiêm
tn, hn chế:
- Tng các ngun lc ca xã hi thu hút vào khi ngoài công lp còn rt
thp so vi tiềm năng. Hiện mới trên 3.200 dự án đầu theo định hướng
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo với số vốn đăng trên 53.000 tỷ
đồng. Các ngun lc ca hi huy động ch yếu t các nhân thông qua hc
phí đóng góp thiện nguyn, chưa huy động đưc s tham gia rng rãi, đóng
góp tích cc ca các t chc, doanh nghip và đội ngũ trí thc Vit kiu.
- Vic thu hút các ngun lc ca hội o các sở giáo dục đào tạo
công lp tiến trin chm. Mc đã nhiều chủ trương, chính sách theo hướng
tăng cường tự chủ trách nhiệm giải trình (nhất về tài chính) của các sở
công lập; tiếp tục đẩy mạnh hội hóa giáo dục thông qua các chính sách ưu đãi
về thuế, đất đai, tín dụng… nhưng việc thực hiện chế tự chủ mới ớc đầu
triển khai ở lĩnh vực giáo dục đại học; hoạt động đầu tư, hợp tác của khối nhân
với các sở giáo dục công lập thông qua các hình thức liên kết, hợp tác kinh
doanh, đối tác công - tư… còn đơn lẻ, không tạo sự đột phá trong toàn hệ thống.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại nói trên trước hết thuộc
về nhận thức của các cấp quản lý, của người học hội. Còn ph biến m
coi trọng, tin tưởng trường ng n trường tư; tâm trông ch, li o ngân
sách nhà c cp vn còn ph biến; vic trin khai, thc hin ch trương xã hội
hóa ca c cp chính quyn, các ngành chưa quyết lit, thưng xuyên và bài bn,
trong đó vấn đề quy hoch phát trin chung ca h thng giáo dc (bao gm c
công lp và ngoài công lp) chưa bo đảm nguyên tắc n đối cung cu trong dài
hn; ng tác ph biến, tuyên truyền, hướng dẫn chưa được chú trọng đúng mc.
3
Các văn bản th hin ch trương xuyên suốt của Đảng Chính ph v
huy động các ngun lc ca hội đã được ban hành tương đối đầy đủ vi quan
đim, tầm nhìn định hướng đổi mi trong dài hn. Tuy nhiên, đim nghn
chính khâu trin khai thc hin các chính sách đã ban hành. Chính ph thng
nht vic phi ngay gii pháp khc phục căn bản nhng hn chế, yếu kém
trong thời gian qua, đc bit khâu trin khai, thc thi các ch trương, chính
sách, tạo bước chuyn biến mnh m trong công tác huy động các ngun lc ca
xã hi cho giáo dục và đào tạo.
I. QUAN ĐIỂM
1. Các ngun lc hi là rt quan trng, cn được thu t để chiếm t trng
ngày ng ln trong tng chi phí toàn hi đầu tư cho pt trin go dc và đào
to, nht trong bi cnh Vit Nam hi nhp quc tế ngày ng sâu rng. Cnh
ph khuyến khích và tạo điều kin thun lợi để c nhà đầu tư trong ngoài nước
đầu phát triển giáo dục và đào to tt c c cp hc, trình độ đào tạo.
2. Việc huy động các ngun lc ca xã hi cho giáo dục và đào tạo không
để thay thế ngun b sung quan trng cho ngân sách nhà nước, góp phn
làm tăng tng ngun lc đầu cho giáo dục đào to, nâng cao hiu qu s
dng ngân sách nhà nước tại các cơ sở công lp, tp trung đầu tư vào những lĩnh
vực, địa bàn và đối tượng nhân không mun hoc không có kh năng đầu
; khuyến khích các cơ sở giáo dc đào to công lp hp tác, liên doanh, liên
kết với các sở ngoài công lp; chuyển đi mt s đơn vị s nghip công lp
sang ngoài công lp nhng nơi có điều kin phù hp.
3. hội a giáo dục đào tạo cần được coi mt ch tiêu trong định
ng phát trin kinh tế - xã hi ca địa phương. Tùy thuộc điều kiện, hoàn cảnh
kinh tế - xã hội cụ thể trong tng thời kỳ, cơ quan quản lý giáo dục của địa pơng
tham mưu c định các chỉ tiêu hội hóa cần đạt được cho địa pơng mình, bảo
đảm sự phát triển i hòa giữa các sgiáo dục công lập ngi công lập.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tăng cường huy động các nguồn lực của hội, tạo bước chuyển biến
rệt, thực chất trong thu hút, sử dụng quản các nguồn lực của các nhân,
tổ chức trong ngoài nước đu tư cho phát triển giáo dục đào tạo, nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cách mạng
công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực của hội, thúc đẩy sự phát triển của
các sở giáo dục ngoài công lập đạt tỷ lệ 8,75% số sở 8,9% người học
vào năm 2020 và lần lượt là 13,5% và 16% vào năm 2025. Cụ thể:
Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm