Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose Giải Hóa 12 Chân trời sáng tạo trang 21, 22, 23
Giải bài tập SGK Hóa học 12 trang 21, 22, 23 sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 12 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 4: Saccharose và maltose thuộc Chương 2: Carbohydrate.
Soạn Hóa 12 Chân trời sáng tạo Bài 4 các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi bài học này. Đồng thời, qua tài liệu này giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình theo chương trình mới. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Eballsviet.com:
Giải Hóa 12 Bài 4: Saccharose và maltose
Giải Hóa 12 Chân trời sáng tạo Bài 4 - Luyện tập
Bằng phương pháp hoá học, phân biệt 3 dung dịch riêng biệt sau: glucose, fructose và saccharose.
Lời giải:
Đánh số thứ tự từng lọ mất nhãn, trích mỗi lọ một ít sang ống nghiệm đánh số tương ứng.
Lựa chọn hoá chất phân biệt 3 dung dịch theo bảng sau:
| Glucose | Fructose | Saccharose |
Dung dịch Br2 | Mất màu | Không hiện tượng | Không hiện tượng |
Thuốc thử Tollens | Kết tủa trắng bạc | Không hiện tượng |
CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O → CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr
CH2OH[CHOH]3COCH2OH + 2[Ag(NH3)2]OH \(\overset{t^{0} }{\rightarrow}\) CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
Giải Hóa 12 Chân trời sáng tạo Bài 4 - Vận dụng
Giải thích tại sao khi đun nước đường có thêm một ít nước chanh thì dung dịch thu được ngọt hơn.
Lời giải:
Nước đường thường dùng trong gia đình là đường saccharose. Khi đun nước đường có thêm một ít chanh (chứa acid), saccharose trong nước đường thuỷ phân tạo thành glucose và fructose. Fructose có vị ngọt sắc, làm cho dung dịch thu được ngọt hơn.
C12H22O11 + H2O \(\overset{H^{+}, t^{0} }{\rightarrow}\) C6H12O6 (glucose) + C6H12O6 (fructose)
Giải Hóa 12 Chân trời sáng tạo Bài 4 - Bài tập
Bài tập 1
Carbohydrate nào dưới đây không có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketal?
A. Glucose.
B. Fructose.
C. Saccharose.
D. Maltose.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Saccharose không có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketal.
Bài tập 2
Cho các carbohydrate sau: glucose, fructose, saccharose và maltose. Số carbohydrate có khả năng mở vòng trong dung dịch nước là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Lời giải:
Glucose, fructose, maltose có khả năng mở vòng trong dung dịch nước.
Saccharose không có nhóm – OH hemiacetal hoặc nhóm – OH hemiketal nên không có tính chất này.
Bài tập 3
Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ (X, Y, Z, T là các chất hữu cơ khác nhau):
Lời giải:
Bài tập 4
Thuỷ phân 100 gam saccharose thu được 104,5 gam hỗn hợp gồm glucose, fructose và saccharose còn dư. Tính hiệu suất của phản ứng thuỷ phân saccharose.
Lời giải:
C12H22O11 + H2O \(\overset{H^{+}, t^{0} }{\rightarrow}\) C6H12O6 (glucose) + C6H12O6 (fructose)
Bảo toàn khối lượng ta có: mtrước phản ứng = msau phản ứng
Hay:
msaccharose + mH2O = msau ⇒ 100 + mH2O = 104,5 ⇒ mH2O = 4,5gam.
⇒ nH2Op/u = 4,518 = 0,25mol = nsaccharosep/u
\(⇒H=\frac{m_{saccharoseLT}}{m_{saccharoseTT}}.100\%=\frac{0,25.342}{100}.100\%=85,5\%\)