Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Toán, Tiếng Việt (Có đáp án) Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Toán, Tiếng Việt lớp 5

Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Toán, Tiếng Việt có đáp án, hướng dẫn chấm kèm theo. Qua đó, giúp thầy cô tham khảo để nhanh chóng xây dựng đề thi giữa học kì 1 cho học sinh của mình.

Với bộ đề kiểm tra giữa học kì 1 lớp 5, còn giúp các em dễ dàng giải đề, so sánh đáp án thuận tiện hơn, để nắm được cấu trúc, biết cách phân bổ thời gian làm bài cho hợp lý. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Eballsviet.com:

1. Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Toán

Câu 1 (1 điểm). Em hãy thực hiện theo yêu cầu:

a. Số7,04 được đọc là: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

b. “Chín phẩy chín trăm hai mươi chín” được viết là: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Câu 2 (1 điểm). Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.

Số thập phân có 2 thành phần:

A. Phần nguyên đứng trước dấu phẩy, phần thập phân đứng sau dấu phẩy.
B. Phần nguyên đứng sau dấu phẩy, phần thập phân đứng trước dấu phẩy.
C. Phần nguyên đứng trước dấu phẩy, phần phân số thập phân đứng sau dấu phẩy.
D. Phần nguyên đứng sau dấu phẩy, phần phân số đứng trước dấu phẩy.

Câu 3 (1 điểm).

Chuyển các phân số thập phân sau thành số thập phân.

\frac{932}{10}=\ldots \ldots\(\frac{932}{10}=\ldots \ldots\)

\frac{2146}{100}=\ldots \ldots\(\frac{2146}{100}=\ldots \ldots\)

\frac{5}{10}=\ldots \ldots\(\frac{5}{10}=\ldots \ldots\)

\frac{408}{1000}=\ldots \ldots\(\frac{408}{1000}=\ldots \ldots\)

Câu 4 (1 điểm). Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.

Số 938,275, giá trị của chữ số 7 là:

A. 7 phần nghìn
B. 7 chục.
C. 7 phần mười
D. 7 phần trăm.

Câu 5 (1 điểm). So sánh các số thập phân sau:

7,9 . . . .8,2

12,56 . . . .12,57

12 . . . .12,0

0,56 . . . . 0,57

Câu 6 (1 điểm). Viết các số thập phân theo thứ tự từ bé đến lớn 3,66; 6,4; 6,3; 3,63.

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Câu 7(1 điểm). Viết số thích hợp vào ô trống.

9 m 6 dm = . . . . . . . . . . . .m

4 tấn 129 kg = . . . . . . . . . tấn

Câu 8 (1 điểm). Tính.

a. 4 \frac{3}{7}+1 \frac{2}{7}=\(4 \frac{3}{7}+1 \frac{2}{7}=\)

b. 2 \frac{3}{4} \times 3 \frac{2}{5}=\(2 \frac{3}{4} \times 3 \frac{2}{5}=\)

Câu 9 (1 điểm). Mua 6m vải hết 180000 đồng. Hỏi mua 24 m vải loại đó hết bao nhiêu tiền?

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

Câu 10 (1 điểm). Người ta dùng gạch để lát nền 1 căn phòng hình chữ nhật có chiều dài là 5m, chiều rộng là 4m. Hỏi phải tốn bao nhiêu tiền để lát cả căn phòng. Biết giá tiền 1m2 gạch là 96 000 đồng.

.......................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

Đáp án Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Toán

Câu 1 (1 điểm). Em hãy thực hiện theo yêu cầu:

a. Số 7,04 được đọc là: Bảy phẩy không bốn.

b. “Chín phẩy chín trăm hai mươi chín” được viết là: 9,929.

Câu 2 (1 điểm). Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.

Số thập phân có 2 thành phần:

A/ Phần nguyên đứng trước dấu phẩy, phần thập phân đứng sau dấu phẩy.

Câu 3 (1 điểm).

Chuyển các phân số thập phân sau thành số thập phân.

\frac{932}{10}=93,2\(\frac{932}{10}=93,2\)

\frac{2146}{100}= 21,46\(\frac{2146}{100}= 21,46\)

\frac{5}{10}= 0,5\(\frac{5}{10}= 0,5\)

\frac{408}{1000}= 0,408\(\frac{408}{1000}= 0,408\)

Câu 4 (1 điểm). Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.

Số 938,275, giá trị của chữ số 7 là:

D. 7 phần trăm.

Câu 5 (1 điểm). So sánh các số thập phân sau:

7,9 < 8,2

12,56 < 12,57

12 = 12,0

0,56 < 0,57

Câu 6 (1 điểm). Viết các số thập phân theo thứ tự từ bé đến lớn 3,66; 6,4; 6,3; 3,63.

3,63 ; 3,66; 6,3; 6,4.

Câu 7(1 điểm). Viết số thích hợp vào ô trống.

9 m 6 dm = 9,6 m

4 tấn 129 Kg = 4,129 tấn

Câu 8 (1 điểm). Tính.

a. 4 \frac{3}{7}+1 \frac{2}{7} 
=\frac{31}{7}+\frac{9}{7} 
=\frac{40}{7}\(4 \frac{3}{7}+1 \frac{2}{7} =\frac{31}{7}+\frac{9}{7} =\frac{40}{7}\)

b. \begin{aligned}
2 \frac{3}{4} \times 3 \frac{2}{5} &=\frac{11}{4} \times \frac{17}{5} \\
&=\frac{187}{20}
\end{aligned}\(\begin{aligned} 2 \frac{3}{4} \times 3 \frac{2}{5} &=\frac{11}{4} \times \frac{17}{5} \\ &=\frac{187}{20} \end{aligned}\)

Câu 9 (1 điểm). Mua 6m vải hết 180000 đồng. Hỏi mua 24 m vải loại đó hết bao nhiêu tiền?

Bài giải:

Số tiền mua 1 m vải là

180000 : 6 = 30000 (đồng)

Số tiền mua 24 m vải là

30 000 x 24 = 72 000 (đồng)

Đáp số: 72 000 đồng

* Có thể giải theo cách khác

Câu 10 (1 điểm). Người ta dùng gạch để lát nền 1 căn phòng hình chữ nhật có chiều dài là 5m, chiều rộng là 4m. Hỏi phải tốn bao nhiêu tiền để lát cả căn phòng. Biết giá tiền 1m2 gạch là 96 000 đồng.

Bài giải:

Diện tích căn phòng hình chữ nhật là.

5 x 4 = 20 (m2)

Số tiền mua gạch để lát hết căn phòng đó.

96 000 x 20 = 1 920 000 (đồng)

Đáp số: 1 920 000 đồng

2. Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt

I. KIỂM TRA ĐỌC:

1) Kiểm tra đọc thành tiếng

- Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

- Nội dung kiểm tra đọc: Học sinh đọc 1 đoạn văn (hoặc thơ) khoảng 120 chữ thuộc các chủ điểm đã học (GHKI) và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do GV nêu (GV lựa chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt 5 tập 1. Ghi tên bài, số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng). Trả lời nội dung bài đọc.

2) Kiểm tra đọc – hiểu:

Đọc thầm bài:

Những người bạn tốt ( Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 - Tập 1, trang 64)

Dựa vào nội dung bài đọc, trả lời câu hỏi và làm bài tập sau

Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:

Câu 1: A-ri- ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng của nước nào?

  1. Nước Hi Lạp cổ.
  2. Nước Hi Lạp.
  3. Nước Ấn Độ.

Câu 2: Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển ?

  1. Vì bọn cướp biển muốn giết ông.
  2. Vì thủy thủ trên tàu nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết ông.
  3. Vì ông biết đã có đàn cá heo cứu mình.

Câu 3: Sự việc nào cho thấy A-ri-ôn là người rất say mê ca hát ?

  1. Tham gia cuộc thi ca hát ở Xi-xin.
  2. Xin được hát bài hát mình yêu thích trước khi buộc phải chết.
  3. Nhảy xuống biển trong lúc đang hát đoạn mê say nhất.

Câu 4: Cá heo có những phẩm chất gì đáng yêu, đáng quý ?

  1. Cá heo biết làm xiếc, thích múa hát trên biển.
  2. Cá heo thích con người hát và biểu diễn cho chúng xem.
  3. Cá heo yêu thích ca hát, biết thưởng thức giọng hát hay và biết cứu giúp người trong lúc gặp nạn trên biển.

Câu 5: Gạch chân dưới các cặp từ trái nghĩa trong các câu dưới đây:

  1. Xấu người đẹp nết.
  2. Trên kính dưới nhường.
  3. Chết vinh còn hơn sống nhục.

Câu 6: Trong các cặp từ sau, cặp từ nào là cặp từ đồng nghĩa ?

  1. Kinh đô – Thủ đô
  2. Thông minh – ngu dốt
  3. Hành trình – hành động

Câu 7: Đặt câu với một trong hai từ đồng nghĩa em vừa tìm được.

II. Kiểm tra viết:

1) Chính tả: (Nghe – viết)

Bài: Kì diệu rừng xanh TV5. Tập 1 –Trang 75

Viết từ: “ Nắng trưa…. ….cảnh mùa thu.” (25 phút)

2) Tập làm văn: (30 phút)

Đề bài: Hãy tả lại ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.

Đáp án Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt

I. KT ĐỌC – HIỂU: (5 điểm)

Khoanh đúng mỗi ý được 0,5 điểm.

Câu 1. ý a

Câu 2. ý b

Câu 3. ý b

Câu 4. ý c

Câu 5: (1 điểm)

Gạch chân đúng dưới các cặp từ trái nghĩa trong mỗi câu được 0,25 điểm

  1. xấu – đẹp
  2. trên – dưới
  3. chết – sống; vinh – nhục

Câu 6: Tìm đúng cặp từ đồng nghĩa (1 điểm).

Kinh đô – Thủ đô

Câu 8: Đặt đúng câu với một trong cặp từ đồng nghĩa vừa tìm được (1 điểm).

II. KT VIẾT

1) Chính tả: (5 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng; trình bày đúng, sạch, đẹp: điểm.

- Hai lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, dấu thanh, lỗi viết hoa...) trừ 1 điểm.

- L­ưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn: bị trừ không quá 0,5 điểm toàn bài.

2) Tập làm văn: (5 điểm)

- Mở bài: 0,5 điểm

- Thân bài: Tả đúng theo yêu cầu của đề bài. Câu văn dùng từ chính xác, có hình ảnh, có cảm xúc, không sai ngữ pháp, chữ viết không mắc lỗi chính tả, rõ ràng, sạch sẽ. (4 điểm)

- Kết luận: 0,5 điểm.

(Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết, trình bày mà GV có thể cho các mức điểm cho phù hợp: 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5)

Bài tham khảo:

Mẫu 1:

Thật tự hào thay khi em được giới thiệu với mọi người về ngôi trường Tiểu học Hoàng Văn Giáp - ngôi trường yêu quý mà em đã được gắn bó suốt năm năm qua.

Trường của em là một ngôi trường nhỏ nằm ở cạnh bờ biển. Vì vậy, không khí ở đây rất mát mẻ và lúc nào cũng có thể nghe được tiếng sóng vỗ rì rào. Trường gồm có ba tòa nhà được xây thành hình chữ U rất quen thuộc. Mỗi tòa nhà sẽ gồm các phòng với từng chức năng riêng. Tòa nhà đối diện cổng trường là nơi các thầy cô họp, làm việc và cũng là nơi có các phòng quản lí trường học. Tòa bên trái là các phòng học của khối 1, 2, 3, 4. Tòa bên phải là nơi học tập của khối 5, và các phòng học nhạc, tin học, mĩ thuật, nhà ăn. Ngoài ra, ở phía sau dãy nhà bên trái, là một dọc dài hà để xe có mái che, được chia thành từng ô cho học sinh dễ nhớ. Và sát cổng trường, là khu thư viện, với rất nhiều đầu sách hay, với hai phòng đọc rộng rãi, thoáng mát. Ở giữa là sân trường với nhiều cây xanh tỏa bóng mát và các bồn hoa xinh xắn.

Em yêu trường lắm. Dù trường không to lớn và hiện đại như những ngôi trường khác, thì nơi đây vẫn mãi là ngôi nhà thứ hai yêu dấu của em.

Mẫu 2:

Ngôi trường mà luôn gắn bó với em đó là trường Tiểu học........ Đây cũng là mái nhà thứ hai của em nơi có thầy cô và bè bạn.

Hôm nay là ngày em trực nhật nên em đến trường từ rất sớm mới có dịp quan sát toàn cảnh ngôi trường. Cổng trường to với hai cánh cổng được sơn màu vàng như cánh tay của người khổng lồ chào đón chúng em. Bác bảo vệ tươi cười ra mở cổng cho em vào trường. Sân trường luôn khoác lên mình màu áo xám, vì là mùa thu nên ở sân trường có rất nhiều chiếc lá vàng rụng xuống giống như những chiếc thuyền tí hon mắc cạn.

Khi chuẩn bị đến giờ vào học tiếng cac bạn học sinh nô đùa làm cả ba dãy phòng học như bừng tỉnh giấc vươn vai sau một giấc ngủ dài. Ba dãy phòng học được xếp theo hình chữ U nổi bật với màu ngói đỏ tươi. Các hành lang các phòng học đều được dọn dẹp sạch sẽ. Trong các phòng học bàn ghế được kê ngay ngắn, hình ảnh Bác Hồ được treo trên tường với nụ cười trìu mến nhìn theo chúng em. Các phòng học đều có biển tên được đánh theo thứ tự và treo trên của lớp học.

Em rất yêu ngôi trường của em vì nơi đây chính là nơi gắn bó với bao kỉ niệm vui buồn của thầy và bạn.

Tham khảo thêm các đề thi giữa học kì 1 lớp 5 khác

Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải về để xem tiếp

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Lương
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm