Quyết định số 61/2009/QĐ-TTG Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục

Quyết định số 61/2009/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----------

Số: 61/2009/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục
----------------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Quy định tại quy chế này thay thế những quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 14/2005/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Các quy định trước đây trái với các quy định tại quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các trường Đại học tư thục chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí Thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VPBCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT
các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b). XH
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG

(đã ký)

Nguyễn Thiện Nhân

QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
--------------------------

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc tổ chức quản lý và hoạt động của trường Đại học tư thục bao gồm: tổ chức và nhân sự; giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học; hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế; tài chính; tài sản; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.

2. Trường Đại học tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước hoạt động theo quy chế này và Điều lệ trường Đại học, các quy định của pháp luật.

Điều 2. Vị trí của trường Đại học tư thục

1. Trường Đại học tư thục có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.

2. Trường Đại học tư thục có địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, nghĩa vụ và quyền lợi như các trường Đại học công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. “Góp vốn” là việc đưa tài sản vào nhà trường để trở thành chủ sở hữu của nhà trường. Tài sản góp vốn có thể bằng đồng Việt Nam (VNĐ), vàng, ngoại tệ, giá trị quyền sử dụng đất (đất), giá trị quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản khác được ghi trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Tổng giá trị các tài sản do các cá nhân đóng góp được quy đổi thành VNĐ theo thời giá quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm góp vốn tạo thành vốn của trường.

2. “Chủ sở hữu chung” là chủ sở hữu số tài sản chung hợp nhất của các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn và số tài sản gia tăng trong quá trình hoạt động của trường.

3. “Vốn điều lệ” là tổng giá trị số vốn góp bằng đồng Việt Nam của tất cả các thành viên góp vốn, được ghi vào quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Trong quá trình hoạt động vốn điều lệ có thể được gia tăng do nhu cầu xây dựng và phát triển nhà trường.

4. “Phần vốn góp” là tỷ lệ tính bằng % (phần trăm) của phần vốn mà từng chủ sở hữu đóng góp so với vốn điều lệ.

5. “Phần vốn có quyền biểu quyết” là phần vốn góp, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông quyết định. Phần vốn có quyền biểu quyết của trường Đại học tư thục do Đại hội đồng cổ đông quy định.

6. “Thành viên sáng lập” là người tham gia trực tiếp đề xuất, chuẩn bị thành lập trường ngay từ thời gian đầu thành lập; tham gia xây dựng và thông qua quy chế tổ chức và hoạt động đầu tiên của nhà trường và có số vốn góp đáp ứng quy định của trường.

7. “Cổ phần” là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần gọi là “cổ phần”.

8. “Cổ đông” là người sở hữu ít nhất một cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Cổ đông sở hữu phần vốn có quyền biểu quyết gọi là cổ đông có quyền biểu quyết. Cổ đông chưa đủ phần vốn có quyền biểu quyết gọi là cổ đông phổ thông.

9. “Giảng viên và cán bộ cơ hữu”: giảng viên cơ hữu và cán bộ cơ hữu của trường Đại học tư thục là những người có hợp đồng làm việc dài hạn (từ 1 năm trở lên) tại trường, không thuộc biên chế Nhà nước, không đang làm việc theo các hợp đồng dài hạn tại các trường khác hay các cơ quan, tổ chức khác; do nhà trường trả lương và chịu trách nhiệm chi trả về các chế độ bảo hiểm, chính sách khác đối với người lao động theo quy định của Nhà nước; có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đối với cán bộ biên chế tại trường Đại học.

Điều 4. Quản lý Nhà nước đối với trường Đại học tư thục

Trường Đại học tư thục chịu sự quản lý Nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi trường đặt trụ sở.

Điều 5. Tổ chức đảng và các tổ chức đoàn thể

Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập và hoạt động trong trường Đại học tư thục theo Hiến pháp, pháp luật và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động trong trường Đại học tư thục theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Đại học tư thục

Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Đại học tư thục thực hiện theo quy định của Điều lệ trường Đại học và các quy định pháp luật khác.

Trường Đại học tư thục không được cho bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào mượn danh nghĩa của trường để tiến hành các hoạt động bất hợp pháp, không đúng với tôn chỉ mục đích hoạt động của nhà trường. Trường Đại học tư thục chịu trách nhiệm về các hành vi vi phạm pháp luật của trường.

Điều 7. Thành lập, đình chỉ, sáp nhập, chia, tách, giải thể

Việc thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường Đại học tư thục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 07/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện và thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường Đại học.

Việc thành lập trường Đại học tư thục phải có ít nhất từ 3 thành viên (tổ chức hoặc cá nhân) tham gia góp vốn điều lệ, trong đó mỗi thành viên chỉ được tham gia góp vốn điều lệ ở không quá 2 trường Đại học, Cao đẳng tư thục và mức vốn góp tại mỗi trường tối đa là 51% so với vốn điều lệ của trường đó.

Chương II
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

Điều 8. Cơ cấu tổ chức

Trường Đại học tư thục có cơ cấu tổ chức bảo đảm các yêu cầu về cơ cấu tổ chức quy định trong Điều lệ trường Đại học và phù hợp với điều kiện, quy mô đào tạo trong từng giai đoạn phát triển của trường.

Cơ cấu tổ chức của trường Đại học tư thục bao gồm:

1. Hội đồng Quản trị.

2. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.

3. Ban Kiểm soát.

4. Hội đồng Khoa học và Đào tạo.

5. Các phòng (ban) chuyên môn.

6. Các khoa và bộ môn trực thuộc trường.

7. Các bộ môn trực thuộc khoa.

8. Các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở phục vụ đào tạo, dịch vụ, chuyển giao công nghệ và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc trường.

9. Tổ chức đảng và các tổ chức đoàn thể.

Điều 9. Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và cổ đông phổ thông, trong đó cổ đông phổ thông không có quyền biểu quyết nhưng có quyền tham gia ý kiến trong các cuộc họp.

2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau:

a) Xác định mục tiêu, phương hướng xây dựng và phát triển trường; kế hoạch thực hiện hàng năm, từng giai đoạn; việc mở rộng, thay đổi, điều chỉnh ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo, định hướng hoạt động khoa học và công nghệ gắn với chiến lược phát triển của trường;

b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị và thành viên Ban Kiểm soát của trường; giải quyết các yêu cầu về việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng Quản trị.

c) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của trường;

d) Thông qua quy định về vốn có quyền biểu quyết và các quy định nội bộ khác của trường như về tiêu chuẩn lựa chọn Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Hiệu trưởng;

đ) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại quy chế tổ chức hoạt động của trường.

3. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp thường niên bắt buộc mỗi năm một lần hoặc họp đột xuất theo quyết định của Hội đồng Quản trị hoặc theo yêu cầu của cổ đông sở hữu trên 30% số cổ phần.

Trong trường hợp Hội đồng Quản trị vi phạm nghiêm trọng quy chế tổ chức và hoạt động của trường thì Ban Kiểm soát được quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường, đồng thời thông báo cho Hội đồng Quản trị biết.

Mọi chi phí cho việc triệu tập và tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông được tính trong kinh phí hoạt động của nhà trường.

Việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được thực hiện theo hình thức gửi giấy mời họp kèm theo dự kiến chương trình, nội dung cuộc họp và các tài liệu liên quan đến tất cả cổ đông trong Đại hội đồng cổ đông trước ít nhất là 7 ngày so với ngày họp.

4. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được coi là tiến hành hợp lệ khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tham gia dự họp. Tỷ lệ cụ thể do quy chế tổ chức và hoạt động của trường quy định nhưng không thấp hơn tỷ lệ này.

5. Nội dung các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi bằng biên bản và được thông qua ngay tại cuộc họp, có chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp để lưu trữ. Việc thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được coi là có giá trị hiệu lực khi được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do quy chế tổ chức và hoạt động của Trường quy định.

Điều 10. Hội đồng Quản trị

1. Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý và là tổ chức đại diện duy nhất cho quyền sở hữu của trường Đại học tư thục; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và có quyền quyết định những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và phương hướng đầu tư phát triển của trường phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông của trường Đại học tư thục bầu và được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận. Hội đồng Quản trị có từ 3 đến 11 thành viên gồm Chủ tịch Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu cần thiết) và các thành viên. Hội đồng Quản trị phải có phải có ít nhất là 2/3 số thành viên có trình độ Đại học trở lên.

Thành viên Hội đồng Quản trị của trường Đại học tư thục phải là những người đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo đúng quy định của trường đó.

Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị là 5 năm tính từ ngày có quyết định công nhận của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hội đồng Quản trị nhiệm kỳ đầu tiên của trường được thành lập trên cơ sở đề cử nhân sự của các thành viên sáng lập trường và bầu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín. Từ nhiệm kỳ thứ hai, việc thành lập Hội đồng Quản trị bắt buộc phải được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Hội đồng Quản trị họp thường kỳ ba tháng một lần. Việc tổ chức họp Hội đồng bất thường do Chủ tịch Hội đồng Quản trị quyết định, nhưng phải được ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng Quản trị đồng ý. Các Nghị quyết của Hội đồng Quản trị được thông qua bằng hình thức biểu quyết công khai trước cuộc họp. Nghị quyết của Hội đồng Quản trị xây dựng theo nguyên tắc: mỗi thành viên Hội đồng Quản trị có một phiếu biểu quyết và mọi quyết định chỉ có hiệu lực khi được quá nửa số thành viên Hội đồng Quản trị nhất trí. Trường hợp số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Quản trị.

5. Việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng Quản trị phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua theo hình thức bỏ phiếu kín.

Download file tài liệu để xem thêm chi tiết

Chia sẻ bởi: 👨 Vũ Thị Chang
Liên kết tải về

Link Truy cập chính thức:

Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm