Quyết định 170/QĐ-LĐTBXH Về chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
Quyết định 170/QĐ-LĐTBXH do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2013 về chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
BỘ LAO ĐỘNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2013
----------------------
BỘ TRƯỞNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/04/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 29/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG (đã ký) |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 170/QĐ-LĐTBXH ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Để góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 đã được Quốc hội thông qua là: Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội. Tạo nền tảng vững chắc cho các năm tiếp theo.
Quán triệt Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2013 với các nội dung chủ yếu sau:
I. CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
(1). Tạo việc làm 1.600 ngàn người, trong đó: tạo việc làm trong nước 1.515 ngàn người; xuất khẩu lao động 85 ngàn người. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%. Cơ cấu lao động: nông, lâm, ngư nghiệp 46%; công nghiệp và xây dựng 23,5%; dịch vụ 30,5%.
(2). Tăng số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội lên 11.146 ngàn người (trong đó bảo hiểm tự nguyện là 196 ngàn người); cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động; cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tranh chấp lao động; quản lý chặt chẽ lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
(3). Tuyển mới dạy nghề 1.900 ngàn người, trong đó: trung cấp nghề, cao đẳng nghề 400 ngàn người; sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng là 1.500 ngàn người, trong đó hỗ trợ dạy nghề cho khoảng 600 ngàn lao động nông thôn theo chính sách của Quyết định 1956/QĐ-TTg Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 36%.
(4). 98,5% hộ gia đình chính sách người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú; 98% xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ người có công; huy động quỹ đền ơn đáp nghĩa 200 tỷ đồng; hoàn thành hỗ trợ nhà ở cho các gia đình chính sách chưa có nhà ở kiên cố.
(5). Giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo cả nước, trong đó các huyện nghèo giảm 4% so với cuối năm 2012.
(6). Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành đồng thời với các giải pháp xã hội hóa nhằm cải thiện, nâng cao mức sống cho đối tượng xã hội; tạo điều kiện để các đối tượng tự khắc phục khó khăn vươn lên hòa nhập cộng đồng. Hỗ trợ kịp thời, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân vùng bị ảnh hưởng thiên tai, bão lụt, mất mùa.
(7). Thực hiện các quyền của trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em: 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc; giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn xuống dưới 5,6%; 65% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; 67% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; 100% trẻ em dưới 6 tuổi được tiếp cận các dịch vụ y tế không phải trả tiền tại cơ sở y tế công lập.
(8). Đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội và gia đình. Tỷ lệ nữ trong tổng số lao động được giải quyết việc làm đạt 48%; trong tuyển mới dạy nghề đạt 45%.
(9). Cai nghiện, phục hồi 50.000 lượt người, trong đó cai nghiện tự nguyện tại các trung tâm 25.000 lượt người; dạy nghề, tạo việc làm sau cai cho 10.000 người. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền, dạy nghề, tạo việc làm để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho đối tượng mại dâm. Tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, hạn chế bị tái mua bán. Xây dựng mới 1.000 xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VỀ LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2013
1. Xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án
1.1. Tập trung nghiên cứu đảm bảo hoàn thành kế hoạch theo chương trình công tác năm 2013 của Chính phủ và các nhiệm vụ được phân công theo Nghị quyết số 70/NQ-CP ngàv 01/11/2012 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề về Chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Trong đó, đặc biệt tập trung vào xây dựng Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dạy nghề đảm bảo chất lượng, tiến độ trình Quốc hội; các văn bản hướng dẫn chi tiết các Luật, Pháp lệnh bảo đảm tính đồng bộ để thực hiện các Luật, Pháp lệnh đã có hiệu lực thi hành.
Các đơn vị được giao chủ trì nghiên cứu xây dựng phải đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ theo quy định. Trong quá trình xây dựng phải huy động sự tham gia ý kiến của các cơ quan, đoàn thể, hiệp hội, doanh nghiệp và nhân dân, nhất là các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật, chính sách để đảm bảo tính khả thi, đi vào cuộc sống.
Các đơn vị liên quan, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố phải tích cực tham gia ngay trong quá trình soạn thảo, tham gia góp ý, nắm bắt nội dung để kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện trên địa bàn ngay khi văn bản ban hành.
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình công tác đảm bảo chất lượng, tiến độ quy định; tổng hợp báo cáo Bộ tình hình, tiến độ thực hiện.
1.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố nghiên cứu, xây dựng trình tỉnh/thành ủy ban hành chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020; trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo thực hiện pháp luật về lao động, người có công và xã hội; các cơ chế, chính sách đặc thù; các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, dự án, đề án...; xây dựng mô hình, cách làm phù hợp của địa phương để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
1.3. Viện Khoa học Lao động - Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố tập trung nghiên cứu, tổng kết lý luận về vấn đề công bằng xã hội trong phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng. Chủ động xây dựng kế hoạch về nghiên cứu tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng các văn bản pháp luật của Bộ; đánh giá tác động của hệ thống pháp luật với hội nhập kinh tế quốc tế, biến đổi khí hậu... để đề xuất bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về an sinh xã hội; nâng cao chất lượng công tác dự báo, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn trên các lĩnh vực của ngành.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết