Phiếu nhận xét bộ sách Chân trời sáng tạo môn Ngữ Văn THCS Phiếu tổng hợp ý kiến về bộ sách CTST môn Văn
Phiếu nhận xét bộ sách Chân trời sáng tạo môn Ngữ Văn THCS giúp thầy cô tham khảo để nhận xét, đánh giá môn Ngữ văn 6, 7, 8, 9 bộ Chân trời sáng tạo sau quá trình sử dụng, áp dụng vào trường của mình.
Với những lời nhận xét về ưu điểm, nhược điểm sẽ giúp thầy cô đưa ra những góp ý để dần hoàn thiện bộ sách giáo khoa mới và quyết định có tiếp tục sử dụng cho trường mình trong năm học tiếp theo không. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm Đánh giá thực hiện sách giáo khoa lớp 1, 2, 3, 4, 5 năm 2024 - 2025.
Phiếu nhận xét bộ sách Chân trời sáng tạo môn Ngữ Văn THCS
NHẬN XÉT BỘ SÁCH GIÁO KHOA “CHÂN TRỜI SÁNG TẠO”
MÔN: NGỮ VĂN
1. Môn Ngữ văn 6 (bộ sách Chân trời sáng tạo)
Ưu điểm
- SGK được đổi mới giúp HS tham gia học tập sáng tạo hơn, thúc đẩy sự phát triển tư duy và khả năng giải quyết vấn đề của bản thân.
- Cấu trúc chương trình và nội dung sắp xếp các bài: khoa học, rõ ràng từng mục.
- Thứ tự sắp xếp các bài, các chủ đề: cơ bản hợp lí. Nội dung mỗi chủ đề và cách thức tổ chức thực hiện hoạt động đọc, viết, nói, nghe được biên soạn theo hướng mới, coi trọng kinh nghiệm đời sống của các em nhằm phát triển và mở rộng vốn sống. Trên cơ sở đó hình thành, phát triển ở HS các năng lực, phẩm chất phù hợp với độ tuổi.
- Sự liên thông, liên tục: các bài học, chủ đề đảm bảo khoa học.
- Nội dung, chủ đề phù hợp. Các bài học trong bộ sách cơ bản đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục được quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác kết quả giáo dục.
- Hình thức trình bày SGK: rõ ràng các phần đọc- viết- nói- nghe, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình.
Hạn chế
- Một số văn bản đọc đưa vào nội dung khá trừu tượng thiếu sự gần gũi với HS.
- Một số văn bản đọc đưa vào khá trừu tượng, chưa sự gần gũi với HS, nhất là các văn bản nước ngoài. Có thể chọn văn bản Việt Nam sẽ dễ tiếp cận hơn, thuần Việt hơn.
- Sau mỗi phần văn bản đọc không có phần kiến thức cần ghi nhớ gây khó khăn cho HS trong việc nắm bắt kiến thức trọng tâm.
- Phần Tri thức Ngữ văn, Thực hành Tiếng Việt: đối với các đơn vị kiến thức tương đối khó với HS như: ẩn dụ, hoán dụ và ở phần tri thức Tiếng Việt chỉ cung cấp khái niệm còn ví dụ về các dạng thì chưa đa dạng, đủ các kiểu loại.
- Học sinh làm bài tập về phép nhân hóa, so sánh nhưng phần tri thức Tiếng Việt thì không nhắc lại kiến thức về hai biện pháp tu từ này.
- Người biên soạn cần tăng cường chú thích từ ngữ cho người học hiểu thêm. Vì trong các văn bản có những từ ngữ mang sắc thái địa phương của từng vùng miền, khiến hs gặp khó trong việc tiếp cận văn bản/ngữ liệu.
- Phần làm văn HS phải viết bài văn nghị luận, thuyết minh (văn bản thông tin) nội dung khá nặng so với nhận thức của HS lớp 6.
2. Môn Ngữ văn 7 (bộ sách Chân trời sáng tạo)
Ưu điểm
- Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa với yêu cầu cần đạt trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 là phù hợp, chính xác, khoa học. Nội dung bố cục từng bài học trong sách giáo khoa có tính mở.
- Phần đọc được bố trí 4 văn bản tương đương với yêu cầu cần đạt (Đọc hiểu nội dung; đọc hiểu hình thức; liên hệ, so sánh, kết nối; đọc mở rộng).
- Các câu hỏi, câu lệnh, nhiệm vụ học tập trong các bài học bảo đảm được mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kết quả hoạt động của học sinh; bảo đảm cho giáo viên và học sinh khai thác hiệu quả nội dung, hình ảnh, ngữ liệu trong sách giáo khoa để tổ chức hoạt động dạy học.
- Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề, bài học thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học.
- Cách viết, trình bày rõ ràng, khoa học, khá gần gũi với học sinh lớp 7.
- Nội dung sách giáo khoa rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên thực hiện các phương pháp giáo dục các hoạt động giáo dục khác nhau. giáo viên có thể đánh giá năng lực học sinh một cách toàn diện hơn không chỉ là kiến thức mà học sinh ghi nhớ được.
- Cấu trúc các bài học sắp xếp đảm bảo tính khoa khoa học, hợp lí, cụ thể, dễ sử dụng.
- Ngôn ngữ viết khoa học, dễ hiểu. Hình thức trình bày đẹp. Kết hợp hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo.
Hạn chế
- Một số văn bản đọc đưa vào khá trừu tượng, chưa sự gần gũi với HS, nhất là các văn bản nước ngoài.
- Phần Viết:
+ Đưa phần nghị luận văn học vào chương trình lớp 7 vượt quá sức với học sinh.
+ Chủ đề 2: “Bài học cuộc sống” (Truyện ngụ ngôn), phần Viết yêu cầu viết Kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử là chưa phù hợp.
- Cỡ chữ nhỏ, hình ảnh và tiểu sử tác giả văn học đặt ở vị trí dễ gây hiểu lầm (Sách giáo khoa Ngữ văn 7 (bộ sách Chân trời sáng tạo) bố trí một số ảnh, tiểu sử tác giả rất dễ gây hiểu lầm vì nếu chưa đọc, nhìn qua cứ ngỡ những bức hình tác giả là của bài phía dưới cứ không nghĩ là của bài phía trên.Vì một số ảnh, tiểu sử tác giả sách giáo khoa Ngữ văn 7 (bộ sách Chân trời sáng tạo) được bố trí ở cuối cùng của văn bản (sau ngữ liệu, sau các câu hỏi) mà bài học phía sau lại liền kề với hình ảnh chân dung và tiểu sử của tác giả bài học phía trên). Để tránh nhầm lẫn, có thể đưa vào thêm phần phụ lục của bài hoặc bố trí ở vị trí hợp lí hơn.
- Người biên soạn cần tăng cường chú thích từ ngữ cho người học hiểu thêm. Vì trong các văn bản có những từ ngữ mang sắc thái địa phương của từng vùng miền, khiến hs gặp khó trong việc tiếp cận văn bản/ngữ liệu.
....
>> Tải file để tham khảo toàn bộ tài liệu!
Chọn file cần tải:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
