Pháp luật 10 Bài 15: Nội dung cơ bản của Hiến pháp Việt Nam về chế độ chính trị Giải Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 sách Kết nối tri thức trang 93
Giải bài tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Bài 15: Nội dung cơ bản của Hiến pháp Việt Nam về chế độ chính trị sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi luyện tập và vận dụng Bài 15 trang 94, 95, 96, 97.
Giải Nội dung cơ bản của Hiến pháp Việt Nam về chế độ chính trị giúp các bạn học sinh hiểu được kiến thức về hiến pháp. Đồng thời có thêm nhiều gợi ý, so sánh với kết quả mình đã làm, rèn luyện củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài Soạn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10: Nội dung cơ bản của Hiến pháp Việt Nam về chế độ chính trị, mời các bạn cùng tải tại đây.
Nội dung cơ bản của Hiến pháp Việt Nam về chế độ chính trị
Trả lời câu hỏi Luyện tập trang 98
Câu 1. Em hãy cho biết các ý kiến sau đây đúng hay sai. Vì sao?
a. Hiến pháp quy định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nên nhân dân có thể tự ý quyết định làm bất cứ việc gì mà mình muốn.
b. Học sinh có thể thực hiện nghĩa vụ với Tôe quốc bằng cách không chia sẻ những thông tin có nội dung sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia.
c. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cân quan tâm, tạo điều kiện để mọi người dân phát huy quyền làm chủ đối với đất nước.
d. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là trách nhiệm riêng của lực lượng quân đội.
Lời giải:
a. Sai, vì Hiến pháp quy định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Tuy nhiên, mọi hoạt động của nhân dân đều phải tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, không được làm những việc trải quy định của Hiến pháp và pháp luật.
b. Đúng, vì chia sẻ những thông tin có nội dung sai lệch về chủ quyền lãnh thổ, quốc gia là hành vi sai trái, vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ đất nước. Không chia sẻ các thông tin có nội dung sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ là một cách để thực hiện nghĩa vụ của bản thân đối với đất nước.
c. Đúng, vì mỗi người dân đều có hoàn cảnh riêng, trong đó có những đối tượng đặc biệt khó khăn, sinh sống ở địa bàn xa xôi, hiểm trở như: vùng núi, vùng biên giới, hải đảo, Do đó, Nhà nước cần quan tâm, tạo điều kiện để tất cả mọi người, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số có thể thuận lợi phát huy quyền làm chủ của bản thân đối với đất nước.
d. Sai, vì bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ quốc gia là trách nhiệm chung của Nhà nước và toàn xã hội.
Câu 2. Em có nhận xét gì về hành vi của mỗi nhân vật trong các trường hợp sau đây?
a. Là cán bộ lãnh đạo, ông A luôn quan tâm, khuyến khich người dân thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của cơ quan nhà nước ở địa phương bằng cách có ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn bản.
b. Anh H tỏ thái độ thờ ơ, từ chối tham gia cuộc họp lấy ý kiến nhân dân về chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương do chính quyền xã tổ chức.
c. Cán bộ xã B tim cách đổ lỗi cho người dân khi bị cấp trên phát hiện sai phạm.
Lời giải:
a. Hành vi ông A đúng, đáng được noi theo.
b. Anh H sai vì đây là hoạt động giúp kinh tế phát triển, ổn định đời sông nhân dân nên mỗi người cần nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến để nhà nước có thể thông qua đó thực hiện tốt hơn.
c. Cán bộ xã B sai vì khi mình thực hiện không đúng nên đứng ra nhận lỗi không nên có hành động đổ lỗi cho nhân dân.
Câu 3. Xử lí tình huống
a. P và nhóm bạn của mình có sở thích sưu tầm hỉnh ảnh, tư liệu, hiện vật về biển, đảo Việt Nam. Sau một thời gian tích cực tìm kiếm, cả nhóm đã sưu tầm được một số tư liệu quý về việc bảo vệ chủ quyền biển, đào đất nước của các thế hệ đi trước. P muốn gửi các tư liệu đó lên thư viện trường để lảm tài liệu tham khảo cho mọi người nhưng không biết nên thuyết phục như thế nào để các bạn trong nhóm đồng ý với mình. Nếu là P. em sẽ thuyết phục các bạn như thế nào?
b. Có dịp lên thăm một tỉnh miễn núi, T được biết nhiều học sinh đồng bảo dân tộc được Nhà nước hỗ trợ kinh phi, tạo điều kiện được học tập ở trường dân tộc nội trú. T thắc mắc: Tại sao học sinh dân tộc miễn núi được nhà nước quan tâm như vậy?
Nếu là bạn của T, em sẽ giải thích cho bạn như thế nào?
Lời giải:
a. Tuyên truyền cho các bạn về vẻ đẹp đất nước và kêu gọi mọi người cùng chia sẻ những vẻ đẹp đất nước của mình đến nhiều người để tất cả bạn bẻ trong nước và ngoài nước có thể biết đến vẻ đẹp của đất nước mình
b. Vì học sinh miền núi họ sống ở trên núi cao và cách biệt với đồng bằng nên họ thiếu thốn nhiều thức, và kinh kế của các tỉnh miền núi chưa được phát triển, trình độ học vấn của họ còn thấp nên luôn được nhà nước ta ưu tiên hơn
Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 98
Câu 1. Em hãy vẽ một bức tranh hoặc thiết kế một khẩu hiệu tuyên truyền người thân thực hiện tốt các quy định của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
Lời giải:
HS thực hiện vẽ tranh
Câu 2. Em hãy viết một bài luận về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của biển, đảo đối với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chia sẻ sản phẩm với các bạn trong lớp.
Lời giải:
- Biển nước ta được xác định theo 5 vùng: nội thủy; lãnh hải; tiếp giáp lãnh hải; đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Với hơn 3.000 hòn đảo lớn nhỏ và 2 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa. Theo Công ước của Liên hiệp quốc về Luật Biển năm 1982 thì nước Việt Nam có vùng biển rộng trên 1 triệu km2, chiếm khoảng 30% diện tích Biển Đông, gấp hơn 3 lần diện tích đất liền.
- Biển, đảo là một bộ phận cấu thành phạm vi chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc cùng với đất liền tạo ra môi trường sinh tồn và phát triển từ ngàn đời của dân tộc ta. Biển, đảo nước ta có vị trí chiến lược hết sức to lớn, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp bảo vệ nền độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, có liên quan trực tiếp đến sự phồn vinh của đất nước, đến văn minh và hạnh phúc của nhân dân.
- Trước hết phải nói về tiềm năng về kinh tế, với trên 2.040 loài cá, gồm nhiều bộ, họ khác nhau, trong đó có 100 loài cá có giá trị kinh tế cao; trên 600 loài rong biển là nguồn thức ăn có dinh dưỡng cao, nguồn dược liệu phong phú; dưới đáy biển chứa đựng một trữ lượng lớn khoáng sản quý như: Thiếc, Ti tan, Thạch anh, Nhôm, Sắt, Măng gan, Đồng, Kền và các loại đất hiếm; muối ăn chứa trong nước biển bình quân 3.500gr/m3; trữ lượng dầu khí ngoài khơi miền Nam Việt Nam có thể chiếm 25% trữ lượng dầu dưới đáy Biển Đông, có thể khai thác từ 30 đến 40 ngàn thùng/ngày (mỗi thùng 159 lít) khoảng 20 triệu tấn/năm, trữ lượng dầu dự báo của toàn thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn dầu quy đổi, trữ lượng khí đốt khoảng 3 nghìn tỷ m3/năm.
- Bờ biển nước ta chạy dọc từ Bắc tới Nam theo chiều dài đất nước, có nhiều cảng, vịnh… rất nhiều thuận tiện cho giao thông, đánh bắt hải sản. Nằm liền trục giao thông đường biển quốc tế từ Thái Bình Dương sang Đại Tây Dương, trong tương lai sẽ là tiềm năng cho ngành kinh tế dịch vụ du lịch trên biển (đóng tàu, sữa chữa tàu, tìm kiếm cứu hộ, thông tin, dẫn dắt…).
- Bên cạnh đó, với thế mạnh bờ biển dài có nhiều bãi cát, vùng vịnh, hang động tự nhiên đẹp là tiềm năng du lịch lớn của nước ta, theo thống kê hàng năm trong tổng số khách đến tham quan, du lịch tại nước ta thì du lịch biển, đảo chiếm từ 50 - 60%.
- Biển, đảo nước ta là không gian chiến lược đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng - an ninh của đất nước, hình thành nên tuyến phòng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, những điểm tựa, pháo đài, trạm gác tiền tiêu, đồng thời là lá chắn vững chắc từ hướng biển, tạo thế liên hoàn biển - đảo - bờ trong thế trận phòng thủ khu vực. Lịch sử cho thấy trong 14 cuộc chiến tranh xâm lược của kẻ thù đối với nước ta có 10 cuộc bắt đầu từ hướng biển.
- Ngày nay, Biển Đông cùng các đảo vẫn còn diễn ra tranh chấp và quyết liệt về chủ quyền giữa các quốc gia, nơi tiềm ẩn những bất trắc khó lường, đang là thách thức đe dọa đến chủ quyền lãnh thổ, an ninh của nước ta trên biển và từ hướng biển.
- Từ vị trí quan trọng của biển, đảo, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh và xây dựng các thế trận quốc phòng toàn dân trên các vùng biển, đảo. Ngày nay, với xu thế gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và dân số, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là nguồn tài nguyên không tái tạo được trên đất liền sẽ dần bị cạn kiệt, sự tồn tại và phát triển của con người đang hướng về đại dương.
- Vì vậy, vị trí, vai trò của biển càng trở nên quan trọng, việc tranh chấp, xác nhận chủ quyền biển, đầu tư phát triển kinh tế biển, củng cố quốc phòng - an ninh trên biển đang trở thành vấn đề nóng bỏng và có tính cấp bách cho các quốc gia có biển. Là quốc gia có biển, đó là một lợi thế lớn, chúng ta cần tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, tăng cường hơn nữa phát triển kinh tế biển với chiến lược toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, sớm đưa nước ta thành một quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh và hợp tác quốc tế.