Mức điều chỉnh tiền lương, thu nhập tháng đã đóng Bảo hiểm xã hội Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2018
Eballsviet.com xin giới thiệu đến các bạn Mức điều chỉnh tiền lương, thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được chúng tôi tổng hợp chi tiết và chính xác nhất. Mức điều chỉnh tiền lương, thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Thông tư 42/2016/TT-BLĐTBXH do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Hy vọng đây là tài liệu bổ ích giúp các bạn làm công tác nhân sự, lao động tiền lương... của doanh nghiệp dễ dàng điều chỉnh tiền đóng BHXH theo hướng dẫn của nhà nước. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết bài viết dưới đây.
Mức điều chỉnh lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
I. Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH
Đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là người lao động đang tham gia BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian tham gia BHXH, có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Tiền lương tháng đã đóng BHXH đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm | = | Tổng tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm | x | Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng |
Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1
Năm | Trước 1995 | 1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 |
Mức điều chỉnh | 4,40 | 3,74 | 3,53 | 3,42 | 3,18 | 3,04 | 3,09 | 3,10 | 2,99 | 2,89 | 2,69 | 2,48 |
Năm | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 |
Mức điều chỉnh | 2,31 | 2,13 | 1,73 | 1,62 | 1,48 | 1,25 | 1,15 | 1,08 | 1,03 | 1,03 | 1,00 | 1,00 |
Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đã đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
II. Điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH
Đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là người tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Thu nhập tháng đã đóng BHXH đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công thức sau:
Thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm | = | Tổng thu nhập tháng đóng BHXH của từng năm | x | Mức điều chỉnhthu nhập thángđã đóng BHXH của năm tương ứng |
Trong đó, mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2
Năm | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 |
Mức điều chỉnh | 1,73 | 1,62 | 1,48 | 1,25 | 1,15 | 1,08 | 1,03 | 1,03 | 1,00 | 1,00 |
Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện thì thu nhập tháng đã đóng BHXH tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đã đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này. Mức bình quân thu nhập tháng đã đóng BHXH tự nguyện hoặc mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.