Địa lí 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải Soạn Địa 10 trang 124 sách Chân trời sáng tạo
Giải Địa lí 10 Bài 34 trang 124, 125, 126, 127, 128, 129 sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 10 xem gợi ý giải các câu hỏi bài Địa lí các ngành nông nghiệp thuộc Chương 10 Địa lí các ngành kinh tế.
Soạn Địa lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 34 sẽ giúp các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi phần luyện tập, vận dụng. Đồng thời, qua tài liệu này giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho riêng mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu Giải Địa lí 10 trang 124, 125, 126, 127, 128, 129 Chân trời sáng tạo, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Địa lí 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải
Hình thành kiến thức mới Địa 10 Bài 34
I. Vai trò và đặc điểm
Câu hỏi trang 124
Dựa vào thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày và cho ví dụ về vai trò của ngành giao thông vận tải.
Gợi ý đáp án
* Vai trò
- Giao thông vận tải là ngành dịch vụ quan trọng, là khâu không thể thiếu trong sản xuất, giúp quá trình sản xuất và tiêu thụ được diễn ra liên tục.
- Giúp nhu cầu đi lại của toàn xã hội được diễn ra thuận tiện và thông suốt.
- Tạo các mối liên kết kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong quốc gia, đồng thời tăng cường các mối giao lưu, hợp tác quốc tế.
- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, làm thay đổi phân bố sản xuất và dân cư trên thế giới.
- Góp phần khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có của mỗi vùng, quốc gia.
* Ví dụ
- Ví dụ 1: Nhờ có các tuyến GTVT ở miền núi mà dân cư bắt đầu tập trung đông dọc các tuyến đường, hoạt động động nông nghiệp dần chuyển sang hoạt động buôn bán (dịch vụ được định hình dần),…
- Ví dụ 2: Nhờ có GTVT mà các mặt hàng sản xuất ra được vận chuyển đến nơi tiêu thụ hay chuyển nguyên liệu từ vùng núi xuống đồng bằng để sản xuất,…
Câu hỏi trang 124
Dựa vào thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày đặc điểm của ngành giao thông vận tải và cho ví dụ.
Gợi ý đáp án
- Sản phẩm của ngành giao thông vận tải chính là sự chuyên chở người và hàng hoá.
- Các tiêu chí đánh giá dịch vụ vận tải gồm
+ Khối lượng vận chuyển, khối lượng luân chuyển và cự li vận chuyển trung bình.
+ Sự tiện nghi, an toàn cho hành khách và hàng hoá, ảnh hưởng đến môi trường,...
- Giao thông vận tải là khâu quan trọng trong dịch vụ logistic.
- Có sự phân bố đặc thù theo mạng lưới với các tuyến và đầu mối giao thông.
Giải Luyện tập Vận dụng Địa lí 10 Bài 34
Luyện tập 1
Vẽ sơ đồ thể hiện vai trò của ngành giao thông vận tải.
Gợi ý đáp án
Luyện tập 2
Dựa vào bảng số liệu dưới đây, em hãy tính cự li vận chuyển hàng hoá trung bình của các phương tiện vận tải nước ta, năm 2020 và nhận xét.
Gợi ý đáp án
- Theo đó công thức:
Cự ly vận chuyển trung bình = Khối lượng luân chuyển/Khối lượng vận chuyển (km).
- Từ công thức, ta tính được bảng sau:
Phương tiện vận tải | Cự ly vận chuyển trung bình (km) |
Đường sắt | 732,1 |
Đường bộ | 57,5 |
Đường sông | 211,0 |
Đường biển | 2186,7 |
Đường hàng không | 1939,8 |
Tổng số | 174,1 |
- Nhận xét
+ Cự ly vận chuyển của các phương tiện vận tải khác nhau, cao nhất là đường biển (2186,7km), đường hàng không (1939,8km), đường sắt, đường sông và đường bộ.
+ Khối lượng vận chuyển không giống nhau giữa các phương tiện vận tải. Cao nhất là đường bộ (1307877,1 nghìn tấn), đường sông (244708,2 nghìn tấn), đường biển, đường sắt và đường hàng không.
+ Khối lượng luân chuyển khác nhau giữa các phương tiện vận tải. Cao nhất là đường biển (152277,2 triệu tấn.km), đường bộ (75162,9 triệu tấn.km), đường sông, đường sắt và đường hàng không.
Vận dụng
Em hãy sưu tầm tư liệu về vai trò của kênh đào đối với sự phát triển của giao thông đường biển trên thế giới.
Gợi ý đáp án
- Học sinh tìm tư liệu qua sách, báo hoặc internet.
- Ví dụ: Một đoạn tư liệu về kênh đào Suez