Văn mẫu lớp 9: Dàn ý cảm nhận về bài thơ Viếng lăng Bác (3 mẫu) Bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương
Văn mẫu lớp 9: Dàn ý cảm nhận về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương mang tới 3 dàn ý chi tiết, giúp các em học sinh lớp 9 nắm được cấu trúc, biết cách lập dàn ý chi tiết bài văn Cảm nhận Viếng lăng Bác thật chi tiết, đầy đủ những ý quan trọng.
Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện tấm lòng thành kính, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ cũng như của nhân dân miền Nam, dân tộc Việt Nam dành cho bác Hồ kính yêu. Chi tiết mời các em cùng theo dõi 3 dàn ý cảm nhận Viếng lăng Bác trong bài viết dưới đây của Eballsviet.com:
Lập dàn ý cảm nhận về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương
Dàn ý cảm nhận về bài thơ Viếng lăng Bác
I. Mở bài
- Viễn Phương là một nhà thơ tiêu biểu của miền Nam. Tháng 4/1976 sau một năm giải phóng đất nước. Khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành, nhà thơ cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thăm Hà Nội vào lăng viếng Bác.
- Bài thơ Viếng lăng Bác được Viễn Phương viết với tất cả tấm lòng thành kính biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau của một người con từ miền Nam ra viếng Bác lần đầu.
II. Thân bài
1. Khổ thơ thứ nhất
- Tác giả đã mở đầu bằng câu thơ tự sự “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”:
- “Con” và “Bác” là cách xưng hô ngọt ngào thân thương rất Nam Bộ. Nó thể hiện sự gần gũi, kính yêu đối với Bác.
- Con ở miền Nam xa xôi nghìn trùng, ra đây mong được gặp Bác. Nào ngờ đất nước đã thống nhất, Nam - Bắc đã sum họp một nhà, vậy mà Bác không còn nữa.
- Nhà thơ đã cố tình thay từ viếng bằng từ thăm để giảm nhẹ nỗi đau thương mà vẫn không che giấu được nỗi xúc động của cảnh từ biệt sinh li.
- Đây còn là nỗi xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác.
- Hình ảnh đầu tiên mà tác giả thấy được và là một dấu ấn đậm nét là hàng tre quanh lăng Bác: Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.
- Hình ảnh “hàng tre trong sương” đã khiến câu thơ vừa thực vừa ảo. Đến lăng Bác, nhà thơ lại gặp một hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê đất Việt: là cây tre. Cây tre đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam.
- “Bão táp mưa sa” là một thành ngữ mang tính ẩn dụ để chỉ sự khó khăn gian khổ. Nhưng dù khó khăn gian khổ đến mấy cây tre vẫn đứng thẳng hàng. Đây là một ẩn dụ mang tính khẳng định tinh thần hiên ngang bất khuất, sức sống bền bỉ của dân tộc.
2. Khổ thơ thứ hai
- Hai câu thơ đầu: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng/Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.
- Hai câu thơ được tạo nên với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi. Câu trên là một hình ảnh thực, câu dưới là hình ảnh ẩn dụ.
- Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, giống như sự tồn tại vĩnh viễn của mặt trời tự nhiên.
- Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự vĩ đại của Bác, người đã đem lại cuộc sống tự do cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi đêm dài nô lệ.
- Nhận thấy Bác là một mặt trời trong lăng rất đỏ, đây chính là sáng tạo riêng của Viễn Phương, nó thể hiện được sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác.
- Ở hai câu thơ tiếp theo: “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ/Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…”
- Đó là sự hình dung về dòng người đang nối tiếp dài vô tận hàng ngày đến viếng lăng Bác bằng tất cả tấm lòng thành kính và thương nhớ, hình ảnh đó như những tràng hoa kết lại dâng người. Hai từ ngày ngày được lặp lại trong câu thơ như tạo nên một cảm xúc về cõi trường sinh vĩnh cửu.
- Hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác được tác giả ví như tràng hoa, dâng lên Bác. Cách so sánh này vừa thích hợp và mới lạ, diễn ra được sự thương nhớ, tôn kính của nhân dân đối với Bác.
- Tràng hoa là hình ảnh ẩn dụ những người con từ khắp miền đất nước về đây viếng Bác giống như những bông hoa trong vườn Bác được Bác ươm trồng, chăm sóc nảy nở rộ ngát hương về đây tụ hội kính dâng lên Bác.
3. Khổ thơ thứ ba
- Khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không gian trong lăng:
“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền”
- Cả cuộc đời Bác ăn không ngon, ngủ không yên khi đồng bào miền Nam còn đang bị quân thù giày xéo. Nay miền Nam đã được giải phóng, đất nước thống nhất mà Bác đã đi xa. Nhà thơ muốn quên đi sự thực đau lòng đó và mong sao nó chỉ là một giấc ngủ thật bình yên.
- Từ cảm xúc thành kính ngưỡng mộ, ở khổ thơ thứ ba là những cảm xúc thương xót và ước nguyện của nhà thơ. Hình ảnh Bác như vầng trăng sáng dịu hiền trong giấc ngủ bình yên là một hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp thanh thản, phong thái ung dung và thanh cao của Bác. Người vẫn đang sống cùng với nhân dân đất nước Việt Nam thanh bình tươi đẹp. Mạch cảm xúc của nhà thơ như trầm lắng xuống để nhường chỗ cho nỗi xót xa qua hai câu thơ: vẫn biết... ở trong tim...
- Hình ảnh trời xanh là hình ảnh ẩn dụ nói lên sự trường tồn bất tử của Bác. Trời xanh thì còn mãi mãi trên đầu, cũng giống như Bác vẫn còn sống mãi mãi với non sông đất nước. Đó là một thực tế.
- Thế nhưng, nhìn di hài của Bác trong lăng, cảm thấy Bác đang trong giấc ngủ ngon lành, bình yên mà vẫn thấy đau đớn xót xa mà sao nghe nhói ở trong tim! Dù rằng Người đã hóa thân vào thiên nhiên, đất nước, nhưng sự ra đi của Bác vẫn không sao xoá đi được nỗi đau xót vô hạn của cả dân tộc, ý thơ này diễn tả rất điển hình cho tâm trạng và cảm xúc của bất kì ai đã từng đến viếng lăng Bác.
4. Khổ thơ cuối
- Cảm xúc của nhà thơ khi trở lại miền Nam đối với Bác vô cùng chân thành và xúc động Mai về miền Nam thương trào nước mắt.
- Câu thơ như bộc lộ rất chân thành nỗi xót thương vô hạn bị kèm nén cho tới phút chia tay và tuôn thành dòng lệ.
- Trong cảm xúc nghẹn ngào, tâm trạng lưu luyến ấy, nhà thơ như muốn được hoá thân để mãi mãi bên Người.
III. Kết bài
- Với lời thơ cô đọng, giọng thơ trang nghiêm thành kính, tha thiết và rất giàu cảm xúc, bài thơ đã để lại ấn tượng rất sâu đậm trong lòng người đọc. Bởi lẽ, bài thơ không những chỉ bộc lộ tình cảm sâu sắc của tác giả đối với Bác Hồ mà còn nói lên tình cảm chân thành tha thiết của hàng triệu con người Việt Nam đối với vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc.
- Em rất cảm động mỗi khi đọc bài thơ này và thầm cảm ơn nhà thơ Viễn Phương đã đóng góp vào thơ ca viết về Bác những vần thơ xúc động mạnh mẽ.
Dàn ý cảm nhận bài thơ Viếng lăng Bác
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Viễn Phương là một trong số tác giả ra nhập sớm nhất vào đội ngũ văn nghệ sĩ thời kì kháng chiến chống Mĩ.
- Bài thơ được sáng tác năm 1976, khi nhà thơ cùng đoàn đại biểu nhân dân ra thăm miền Bắc và đến viếng Bác.
2. Thân bài
a, Cảm xúc của nhà thơ khi tới thăm lăng Bác, trước khung cảnh bên ngoài lăng
- Đại từ nhân xưng “con”: dùng trong quan hệ gia đình, tạo cảm giác gần gũi thân thiết và tình cảm yêu mến, kính trọng của người dân với Bác.
- Miền Nam: từ xa tới lăng Bác.
- “Thăm”: gợi tình cảm chân thành, thân thuộc như con dành cho cha.
⇒ câu thơ chứa đựng bao tình cảm chân thành, yêu kính cùng sự xúc động như thỏa nỗi mong ước của tác giả.
- Hình ảnh hàng tre:
- Hàng tre “xanh xanh Việt Nam”: loại cây quen thuộc với làng quê Việt Nam, biểu tượng cho sự yên bình.
- Dáng tre “đứng thẳng hàng”: biểu tượng cho tính kiên cường, bất khuất của dân tộc.
⇒ Hàng tre như những người lính gác hàng ngày canh giữ cho giấc ngủ của Bác.
- Hình ảnh Mặt trời:
- Mặt trời đi qua trên lăng: vật thể vĩnh hằng của vũ trụ, giúp duy trì sự sống cho muôn loài trên trái đất.
- Mặt trời trong lăng: ẩn dụ về Bác Hồ, ví Bác như là mặt trời của dân tộc Việt Nam, thể hiện sự sự ngưỡng mộ, biết ơn đối với Bác.
- Hình ảnh dòng người – tràng hoa: hình ảnh mang 2 ý nghĩa
- Dòng người đkính đến viếng Bác chính là những tràng hoa đẹp nhất tưởng nhớ Người.
- Nghệ thuật:
- Sử dụng hệ thống tính từ, từ láy: xanh xanh, ngày ngày
- Sử dụng biện pháp ẩn dụ, hình ảnh đa nghĩa: mặt trời, tràng hoa.
b, Cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng viếng Bác
- Bác đã ra đi nhưng nhìn Người như đang trong một giấc ngủ bình yên.
- Hình ảnh vầng trăng, trời xanh: không gian vĩnh hằng
- Trăng thường xuất hiện trong thơ của Bác khi Người còn sống. Trăng từng bầu bạn với Người trong những năm tháng bị giam trong tù ngục, trong năm tháng nơi núi rừng chiến khu… nay cũng bầu bạn cùng Người trong cõi vĩnh hằng.
- Trời xanh: tấm lòng, đạo đức của Người cao vợi, vẫn “mãi mãi” xanh trong cao cả dù Người đã ra đi
- Cảm xúc dâng trào: nghe nhói ở trong tim. Dù khẳng định tinh thần, lí tưởng, tâm hồn của Bác còn mãi, nhưng nhà thơ vẫn đau lòng vô hạn trước sự thật Bác không còn nữa.
- Nghệ thuật: sử dụng hệ thống hình ảnh ẩn dụ tượng trưng, giọng thơ lắng đọng, giàu cảm xúc.
c, Ước nguyện của tác giả
- Cảm xúc: thương trào nước mắt ⇒ bối cảnh thời kì đó, tác giả từ biệt mà không biết được ngày trở lại thăm viếng lăng Bác.
- Điệp ngữ “muốn làm”: thể hiện tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến cùng sự xúc động dâng trào của tác giả, ao ước biến thành đóa hoa, con chim, cây tre trung hiếu mãi ở lại bên Bác, canh giấc ngủ nghìn thu của người.
- Nghệ thuật:
- Sử dụng điệp ngữ nhấn mạnh cảm xúc
- Nhắc lại hình ảnh cây tre, nhấn mạnh sự trung hiếu của dân tộc Việt Nam, đối lại với hình ảnh cây tre ở đầu bài thơ: đầu bài thơ từ hình ảnh hàng tre cụ thể, tác giả khái quát thành hình ảnh tượng trưng cho cả dân tộc; cuối bài thơ từ cảm xúc vô hình của mình, tác giả cụ thể hóa thành hình ảnh cây tre.
3. Kết bài
Tổng kết về tác phẩm:
- Giọng thơ trang nghiêm, sâu lắng, vừa thiết tha, tự hào, xúc động.
- Bài thơ phản ánh tâm trạng chung của những người con Việt Nam khi đến viếng Bác, sự biết ơn vô hạn đối với Người.
Dàn ý Cảm nhận Viếng lăng Bác
1. Mở Bài
- Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Viễn Phương.
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
2. Thân Bài
a) Cảm xúc của tác giả trước cảnh quan bên ngoài lăng (khổ 1)
* Câu thơ thứ nhất như một lời thông báo giản dị mà chứa đựng nhiều tình cảm lớn lao.
- Cách xưng hô "Con - Bác": Thể hiện sự gần gũi, thân thiết, không có khoảng cách.
- Tác giả dùng từ thay thế "thăm" không phải "viếng" làm vơi bớt đi nỗi đau đớn ẩn sâu trong đáy lòng mỗi người dân Việt Nam: Bác Hồ vẫn còn sống.
- Cụm từ "Con ở miền Nam" vừa thể hiện nỗi đau mất mát, vừa thể hiện niềm tự hào lớn lao: Miền Nam gian khổ mà anh dũng.
- Hình ảnh ấn tượng: "hàng tre" vừa có nghĩa thực (là loài cây quen thuộc của mỗi làng quê Việt Nam), vừa có nghĩa biểu tượng (hình ảnh con người Việt Nam với bao phẩm chất tốt đẹp...)
- Dùng từ cảm thán: "Ôi!" biểu thị niềm xúc động xen lẫn tự hào trước hình ảnh hàng tre.
b) Cảm xúc của nhà thơ trước hình ảnh dòng người chầm chậm vào lăng viếng Bác ( khổ 2)
- 2 câu thơ đầu: Cách dùng từ đặc sắc, giàu sức sáng tạo: cặp từ tả thực và ẩn dụ sóng đôi.
- "Mặt trời" thứ nhất: Là mặt trời từ thiên nhiên của tạo hóa.
- "Mặt trời" thứ 2: Là hình ảnh ẩn dụ để chỉ Bác.
- Chi tiết "rất đỏ" đã gợi lên một trái tim đầy yêu thương, nhiệt huyết vì nhân dân của Bác.
- 2 câu thơ sau:
- Điệp từ "ngày ngày"
- Hình ảnh "dòng người đi trong thương nhớ" là hình ảnh tả thực gợi tả hằng ngày dòng người vào lăng viếng Bác trong niềm xúc động, tiếc thương.
- Hình ảnh "tràng hoa" là hình ảnh ẩn dụ: Tác giả ví dòng người dài như kết thành tràng hoa để dâng lên Người.
c) Cảm xúc của tác giả khi đứng trước di hài của Bác trong lăng (4 câu tiếp theo)
- Tình cảm bị dồn nén bấy lâu nay đã trào dâng, thổn thức:
- Từ ngữ "giấc ngủ bình yên": Chỉ là giấc ngủ bình thường, không phải giấc ngủ vĩnh viễn. Bình yên trong niềm yêu thương của con người và vạn vật.
- Hình ảnh "vầng trăng" được nhà thơ dùng để ví với Bác.
- Hình ảnh ẩn dụ "trời xanh" gợi lên những suy ngẫm về con người vĩ đại, cao cả, bất diệt.
- Câu thơ cuối là một sự thật: Bác đã ra đi mãi mãi. Đó là một nỗi đau vô hạn, xót thương. Dù lí trí đã không muốn tin đó là sự thật.
d) Cảm xúc của tác giả trước lúc sắp phải về miền Nam (khổ cuối)
- Lòng thương nhớ bấy lâu nay đã vỡ òa trong tiếng khóc nghẹn ngào. Đó là những giọt nước mắt của nhớ thương, lưu luyến không nỡ rời xa.
- Điệp từ "muốn làm" cùng các hình ảnh đứng sau đó đã tạo nên nhịp thơ dồn dập diễn tả tình cảm tha thiết, khát vọng trào dâng mãnh liệt và ước nguyện chân thành của nhà thơ và của tất cả mọi người.
- Hình ảnh cây tre được lặp lại ở câu thơ cuối mang thêm một ý nghĩa mới.
3. Kết Bài
- Bài thơ là nỗi lòng không chỉ của nhà thơ mà của hàng triệu trái tim nhân loại muốn thể hiện sự thành kính, biết ơn sâu sắc tới vị lãnh tụ kính yêu của cả nước.