Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử 12 Ôn thi HSG Lịch sử 12 (Chương trình mới)

Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử 12 là tài liệu vô cùng hữu ích gồm 108 trang với 10 chuyên đề có đáp án kèm theo. Đây là nguồn tư liệu tham khảo cực kì quan trọng để đáp ứng nhu cầu của các em học sinh cũng như giáo viên trong việc bồi dưỡng học sinh khá, giỏi lớp 12.

TOP 10 Chuyên đề ôn thi HSG Lịch sử 12 tổng hợp toàn bộ kiến thức trọng tâm theo chương trình mới. Tài liệu không chỉ cung cấp đa dạng đề, những câu hỏi hay, nâng cao, mở rộng kiến thức mà còn có tính giáo dục cao. Hi vọng tài liệu này sẽ là người bạn tốt đồng hành cùng các bạn trong suốt quá trình dạy - học và thi cử môn Lịch sử 12. Bên cạnh đó các bạn xem thêm tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12.

TOP 10 Chuyên đề ôn thi HSG Lịch sử 12 (Chương trình mới)

CHỦ ĐỀ 1: THẾ GIỚI TRONG VÀ SAU CHIẾN TRANH LẠNH

Câu 1. Nêu hoàn cảnh ra đời và mục đích, nguyên tắc của tổ chức Liên hợp quốc. Đánh giá vai trò của tổ chức Liên hợp quốc trong nửa sau thế kỉ XX.

a) Hoàn cảnh thành lập

- Đầu năm 1945, khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước đồng minh nhận thấy sự cần thiết phải hợp tác để tiêu diệt chủ nghĩa phát xít để kết thúc chiến tranh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình, ngăn chặn chiến tranh thế giới.

- Tại Hội nghị Ianta (2/1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế (LHQ) nhằm gìn giữ hoà bình, an ninh thế giới.

- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại Xan Phranxicô (Mĩ) thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945, với sự phê chuẩn của Quốc hội các nước thành viên, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.

b) Mục đích:

- Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc nêu rõ: Mục đích của Liên hợp quốc là duy trì hoà bình, an ninh thế giới, phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.

- Hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân đạo, bảo đảm quyền con người và những quyền tự do cơ bản.

- là trung điều hòa các hoạt động của các quốc gia vì những mục tiêu chung.

c. Nguyên tắc

- Bình đẳng chủ quyền và quyền tự quyết của các dân tộc.

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.

- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.

- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

- Từ bỏ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế.

d) Vai trò của Liên hợp quốc

- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác và đấu tranh nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.

- Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, nhiều quốc gia, tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang, nhất là các loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt; có nhiều cố gắng trong việc giải trừ chủ nghĩa thực dân.

+ Từ năm 1945 đến nay. LHQ đã góp phần thúc đẩy quá trình phi thực dân hóa, xóa bỏ chủ nghĩa thực dân trên phạm vi toàn cầu, thủ têu các hình thức của phân biệt chủng tộc.

+ LHQ đã xây dựng được một hệ thống các công ước, hiệp ước quốc tế về giải trừ quân bị cũng như ngăn chặn vũ khí hủy diệt hàng loạt, tiêu biểu có Hiệp ước cấm phổ biến vũ khí hạt nhân (1968); Công ước cấm sử dụng, phát triển và tàn trữ vũ khí hóa học và về việc phá hủy các loại vũ khí này (1993), Hiệp ước cấm thử hạt nhân toàn diện (1996), Hiệp ước cấm vũ khí hạt nhân (2017)…

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục... Liên hợp quốc còn có nhiều chương trình hỗ trợ, giúp đỡ các dân tộc kém phát triển, các nước đang phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục, nhân đạo

- Tuy nhiên, bên cạnh đó, Liên hợp quốc cũng có những hạn chế; không thành công trong việc giải quyết xung đột kéo dài ở Trung Đông; không ngăn ngừa được việc Mĩ gây chiến tranh ở I-rắc ...

- Để thực hiện tốt vai trò của mình, Liên hợp quốc đang tiến hành nhiều cải cách quan trọng, trong đó có quá trình cải tổ và dân chủ hoá cơ cấu của tổ chức này.

- Đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 quốc gia thành viên. Từ tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên 149 của Liên hợp quốc.

*Vai trò quan trọng nhất của Liên hợp quốc là góp phần ngăn ngừa không để xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới mới kể từ năm 1945 đến nay. Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?

Đóng góp trong lĩnh vực duy trì hoà bình, an ninh quốc tế để ngăn ngừa chiến tranh thế giới là đóng góp quan trọng nhất của Liên hợp quốc, nhờ đó các quốc gia, dân tộc có được môi trường hoà bình để ổn định và phát triển. Biểu hiện:

+ Liên hợp quốc góp phần ngăn chặn không để xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới mới, hỗ trợ giải quyết nhiều cuộc xung đột và tranh chấp quốc tế mà minh chứng rõ nét là Liên hợp quốc đã triển khai nhiều phái bộ gìn giữ hoà bình để giúp chấm dứt xung đột, khôi phục hoà bình, hỗ trợ công cuộc tái thiết ở nhiều quốc gia thành viên. Với những hoạt động kể trên, lực lượng gìn giữ hoà bình của Liên hợp quốc đã được trao tặng Giải thưởng Hoà bình Nô-ben vào năm 1988, sau đó Liên hợp quốc và Tổng Thư kí Kô-phi An-nan được tặng giải thưởng này vào năm 2001.

+ Liên hợp quốc đã soạn thảo và xây dựng được một hệ thống các công ước quốc tế về giải trừ quân bị, trong đó có Hiệp ước Cấm phổ biến vũ khí hạt nhân (1968), Công ước Cấm vũ khí hoá học 1993) và Công ước Cấm vũ khí sinh học (1972), Công ước Cấm vũ khí hạt nhân (2017),… tạo ra khuôn khổ pháp lí cho việc ngăn chặn phổ biến, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn các loại vũ khí này.

Câu 2a. Phân tích về nguyên tắc: Tôn trọng quyền bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị

(Dựa vào nguyên tắc Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước trong Hiến chương Liên hợp quốc, thí sinh có thể vận dụng kiến thức lịch sử, liên hệ thực tiễn để phân tích, giải thích, nhận xét, đánh giá về quyền dân tộc cơ bản, nhất là trong tình hình quốc tế và khu vực hiện nay; nhưng phải lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc).

Gợi ý:

- Quyền bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của mỗi quốc gia là những quyền tự nhiên mang tính bản năng của con người. Loài người từ khi sinh ra đã có những quyền tự nhiên theo nghĩa những “quyền trời cho”, những quyền của tạo hoá sinh ra, gắn với sự xuất hiện của con người. Những quyền đó là vốn có, chứ không phải là được thừa nhận và thụ hưởng do bất cứ một sự ban phát nào. Những quyền đó được nhân loại nhận thức ngày càng sâu sắc như một giá trị phổ quát, được khẳng định về mặt pháp lý trong các bản Tuyên ngôn độc lập (Hoa Kỳ) (1776), Tuyên ngôn Dân quyền và Nhân quyền (Pháp) (1791), Tuyên Ngôn Độc Lập (Việt Nam) (1945), Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người (Liên hợp quốc) (1948), Hiến chương (Liên hợp quốc) (1945). Tuyên bố Bali (ASEAN) (1976). Điểm chung của các bản tuyên ngôn đó là: “... Tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng, tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền đó có quyền được sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc”.

- Trong nhiều thế kỉ, chủ nghĩa tư bản Âu Mĩ tiến hành xâm lược các thuộc địa. Tiếp đó, những năm 90 của thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, Mĩ và một số nước tư bản phương Tây can thiệp vào công việc nội bộ của Irăc, Xiri, Lybi là sự chà đạp lên quyền bình đẳng và quyền độc lập của mỗi quốc gia; là sự vi phạm các nguyên tắc của Hiến chương Liên Hợp Quốc. Những năm gần đây, Trung Quốc đánh chiếm quần đảo Hoàng Sa và sau đó chiếm một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam; ngày 1/5.2014, Trung Quốc cho giàn khoan HD- 981 và các tàu bảo vệ hoạt động hoàn toàn nằm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam. Những hoạt động nói trên của Trung Quốc đã vi phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam được quy định bởi Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, vi phạm Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông năm 2002 (DOC).

- Tất cả các nước, các dân tộc trên trên thế giới cần tôn trọng quyền bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các quốc gia. Các nước cần vận dụng tích cực Hiến chương Liên hợp quốc để giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, nhằm duy trì một nền hòa bình, an ninh chung của toàn thế giới, bảo đảm cho sự phát triển của tất cả các dân tộc trên thế giới.

- Nhân dân Việt Nam đã từng trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống ngoại xâm (của phong kiến phương Bắc trước đây, của các thế lực đế quốc Pháp, Nhật và Mĩ những năm gần đây), đất nước nhiều lần bị chia cắt, nhưng kiên trì và anh dũng đấu tranh giành thắng lợi. Trong Tuyên Ngôn Độc Lập Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tỉnh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”. Đây là quyết tâm sắt đá, không chỉ khẳng định ý chí tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam mà còn khẳng định một chân lý của thời đại. Ý chỉ đó là khẩu hiệu chiến đấu và chiến thắng trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân trước đây, đồng thời cũng vẫn là khẩu hiệu hành động của cả dân tộc trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay, nhất là bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.

Câu 2b. Hãy nêu những đóng góp, hỗ trợ của Liên hợp quốc đối với Việt Nam.

– Liên hợp quốc có vai trò rất đặc biệt đối với Việt Nam. Sau khi Việt Nam gia nhập chính thức, Liên hợp quốc đã hỗ trợ về nhân đạo và tài chính rất lớn, đặc biệt là việc khắc phục hậu quả chiến tranh, vấn đề về nghèo đói, y tế, thực phẩm, nhất là với trẻ em và nhi đồng,…

– Các chương trình và tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc như Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) đóng góp rất cần thiết và quan trọng.

– Liên hợp quốc là cầu nối để Việt Nam tiếp cận các viện trợ nhân đạo của các nước khác. Chương trình phát triển Liên hợp quốc và Ngân hàng Thế giới đã hỗ trợ Việt Nam thông qua Hội nghị các nước tài trợ, giúp Việt Nam gắn kết với các nước tài trợ, từ đó huy động các nguồn vốn tối đa cho Việt Nam. Nhờ đó, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ phát triển nhanh.

Câu 3. Phân tích sự ra đời Hội nghị quốc tế I-an-ta (2/1945)? Nêu và nhận xét những quyết định quan trọng của Hội nghị này

a) Lý do

- Đầu năm 1945, khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, có 3 vấn đề quan trọng đặt ra với các nước Đồng minh là: Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít; tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh; phân chia thành quả giữa các nước thắng trận.

- Từ ngày 4 - 11/2/1945, hội nghị quốc tế được triệu tập tại I-an-ta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ 3 cường quốc là Liên Xô, Mỹ, Anh nhằm giải quyết các vấn đề trên.

b) Những quyết định quan trọng của Hội nghị

- Đẩy mạnh việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.

- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.

- Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á:

+ Ở châu Âu: quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Bedin và các nước Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc ảnh hưởng của Liên Xô; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ. Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.

+ Ở châu Á: Hội nghị chấp nhận những điều kiện của Liên Xô để tham chiến chống Nhật Bản:

1- Giữ nguyên trạng Mông Cổ;

2- Trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin và các đảo xung quanh; quốc tế hoá thương cảng Đại Liên (Trung Quốc) và khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận; Liên Xô cùng Trung Quốc khai thác đường sắt Nam Mãn Châu - Đại Liên; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.

+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản; ở bán đảo Triều Tiên, quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới; Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất; quân đội nước ngoài rút khỏi Trung Quốc. Chính phủ Trung Hoa Dân quốc cần cải tổ với sự tham gia của Đảng Cộng sản và các đảng phái dân chủ, trả lại cho Trung Quốc vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và quần đảo Bành Hồ; các vùng còn lại của châu Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.

c) Nhận xét:

- Tuy là thỏa thuận của ba cường quốc nhưng thực chất là sự phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa Mĩ và Liên Xô.

- Thực chất của Hội nghị Ianta là sự phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh hưởng giữa các nước thắng trận, có liên quan tới hoà bình, an ninh và trật tự thế giới về sau.

- Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc Liên Xô, Mĩ và Anh đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập trong những năm 1945-1947, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta. Theo đó, thế giới được chia thành hai phe do hai siêu cường đứng đầu mỗi phe.

- Từ sự phân chia này đã dẫn tới tình trạng đối đầu Đông - Tây và cuộc chiến tranh lạnh trong nhiều thập kỉ kế tiếp.

Câu 4. Trình bày quá trình tồn tại của trật tự hai cực Ianta

Trật tự thế giới hai cực l-an-ta tồn tại hơn bốn thập kỉ, gắn liền với sự căng thẳng của Chiến tranh lạnh giữa hai cực Mỹ – Liên Xô.

- Giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: giai đoạn xác lập và phát triển của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta, hình thành hai hệ thống xã hội đối lập hệ tư tưởng, chính trị, quân sự,...

- Trật tự thế giới hai cực l-an-ta được định hình với sự thiết lập các khối kinh tế, quân sự đối đầu nhau.

+ Về kinh tế: tháng 6 – 1947, Mỹ thực hiện Kế hoạch phục hưng châu Âu (Kế hoạch Mác-san), nhằm viện trợ cho các nước Tây Âu khôi phục kinh tế; tháng 01 – 1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), nhằm tăng cường sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.

+ Về quân sự: năm 1949, Mỹ và các nước tư bản phương Tây thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO); năm 1955, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va. Cả hai khối chạy đua vũ trang, duy trì sự đối đầu về lực lượng quân sự, vũ khí hiện đại và đặc biệt là vũ khí hạt nhân.

+ Trong thời kì Chiến tranh lạnh, thế giới đã xuất hiện nhiều cuộc chiến tranh cục bộ và xung đột: chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp (1945 - 1954), chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953), chiến tranh Trang 16 /t 119m của Mỹ (1954 - 1975),...; khủng hoảng Xuy-ê (1956), khủng hoảng Béc-lin (1961), khủng hoảng tên lửa Cu-ba (1962)… Xung đột giữa hai bên nguy cơ dẫn đến chiến tranh hạt nhân.

- Giai đoạn từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 1991: giai đoạn Trật tự thế giới hai cực l-an-ta suy yếu và đi đến sụp đổ.

Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, mặc dù Chiến tranh lạnh vẫn còn tiếp diễn nhưng xu thế hoà hoãn giữa hai bên cũng tiếp tục phát triển. Năm 1972, Liên Xô và Mỹ tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao, đạt được những thoả thuận hạn chế vũ khí chiến lược.

Từ nửa sau thập kỉ 80 của thế kỉ XX, Liên Xô và Mỹ đẩy mạnh đối thoại, bình thường hoá quan hệ. Tháng 12 – 1989, trong cuộc gặp không chính thức giữa Tổng thống Mỹ G. Bu-sơ và Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô M. Goóc-ba-chốp tại đảo Man-ta (Địa Trung Hải), hai bên đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu cuối những năm 80 của thế kỉ XX và sự tan rã của Liên Xô (1991) đã chấm dứt Trật tự thế giới hai cực l-an-ta.

Câu 5. Sự kiện nào đánh dấu kết thúc tình trạng “Chiến tranh lạnh” (Trật tự hai cực Ianta) ? Vì sao hai nước Xô – Mĩ đi đến chấm dứt tình trạng Chiến tranh lạnh?

a) Sự kiện

- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãn

..........

Xem đầy đủ nội dung chuyên đề trong file tải về

Chia sẻ bởi: 👨 Bảo Ngọc
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

Sắp xếp theo
👨

    Tài liệu tham khảo khác

    Đóng
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm