Cách tra mã định danh học sinh
Mã định danh học sinh có ý nghĩa như thế nào? Cách tra cứu mã dịnh danh học sinh có khó không? Hãy cùng Eballsviet.com tìm hiểu nhé!
Mã định danh học sinh là gì?
Mã định danh học sinh giống như căn cước công dân nhưng dành cho người chưa đủ tuổi được cấp giấy tờ này. Cấu trúc của một mã định danh học sinh bao gồm:
- 3 số đầu: Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký khai sinh hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
- 1 chữ số tiếp theo: Mã thế kỷ sinh + giới tính của công dân.
- 2 chữ số tiếp theo: Mã năm sinh của công dân.
- 6 số còn lại: Dãy số ngẫu nhiên dành riêng cho từng học sinh.
Quy ước mã thế kỷ và mã giới tính của học sinh:
- Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
- Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
- Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
- Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
Hướng dẫn tra cứu mã định danh học sinh
Bạn có 2 cách để tra cứu mã định danh học sinh:
Bằng căn cước công dân
Đối với học sinh từ 14 tuổi trở lên đã được cấp căn cước công dân, bạn có thể tra cứu mã định danh học sinh bằng hình thức này. Mã định danh học sinh ở đây chính là dãy 12 số trên căn cước.
Qua cổng thông tin dịch vụ công quản lý cư trú
Nếu chưa có căn cước công dân, bạn có thể tra cứu thông tin này trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý lưu trữ > Chọn Đăng nhập.
Bước 2: Đăng nhập tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia của bạn trên cổng này.
Bước 3: Chọn biểu tượng Lưu Trú tại trang chủ để tra mã định danh học sinh.
Mã định danh học sinh của bạn sẽ hiện ở mục Thông tin người thông báo.
Mã định danh học sinh có thống nhất trên tất cả các cấp học?
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT, mã định danh trên cơ sở dữ liệu GD&ĐT được quy định như sau:
Mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã định danh các đối tượng quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo sử dụng thống nhất trong ngành giáo dục bao gồm: Sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học. Mã định danh của cơ sở giáo dục do sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cấp từ lần tạo lập thông tin đầu tiên về cơ sở giáo dục đó trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
2. Mã định danh của mỗi đối tượng được quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là duy nhất, được hình thành từ lần nhập dữ liệu đầu tiên và bất biến (không bị thay đổi hoặc xóa bỏ từ khi mã được sinh ra), được dùng thống nhất, xuyên suốt ở tất cả các cấp học. Mã định danh phục vụ công tác quản lý, báo cáo, kết nối dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo và các mục đích khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Trường hợp cơ sở giáo dục không còn hoạt động, sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý chỉ thay đổi thông tin trạng thái của cơ sở giáo dục, không xóa mã định danh và hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
4. Trường hợp giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên chuyển công tác, ngưng làm việc hoặc thôi việc, cơ sở giáo dục cập nhật trạng thái và thông tin hồ sơ điện tử, không xóa hồ sơ và mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
5, Trường hợp người học tạm dừng học, thôi học, chuyển đi, cơ sở giáo dục và các cơ quan liên quan chỉ cập nhật trạng thái hồ sơ điện tử của người học, không xóa hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
Như vậy, mã định danh sẽ được áp dụng thống nhất ở tất cả các cấp học cho từng học sinh, sinh viên.