Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 7 125 đề đọc hiểu văn bản 7 (Ngoài chương trình)

Bộ đề đọc hiểu ngoài chương trình Ngữ văn 7 gồm 125 đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 7 ngoài chương trình sách giáo khoa có đáp án giải chi tiết kèm theo.

TOP 125 đề đọc hiểu lớp 7 bao gồm 226 trang với 10 chủ đề khác nhau như: truyện, tiểu thuyết, thơ bốn chữ, năm chữ, truyện ngụ ngôn, văn bản nghị luận, thơ tự do, văn bản thông tin, tản văn, trang sách và cuộc sống, truyện viễn tưởng. Đề đọc hiểu ngữ văn 7 xoay quanh toàn bộ kiến thức theo chương trình mới bám sát nội dung trong sách giáo khoa. Với mỗi chủ đề đều có đáp án giải chi tiết kèm theo. Qua đó các em học sinh ôn luyện củng cố kiến thức. Đồng thời giáo viên thuận tiện ra đề ôn luyện. Vậy sau đây là bộ 125 đề đọc hiểu Ngữ văn 7 mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

ĐỀ ĐỌC HIỂU NGOÀI CHƯƠNG 7

SttChủ đềSố đềTrang
1Truyện2001-32
2Tiểu thuyết0333-39
3Thơ bốn chữ, năm chữ2240-93
4Truyện ngụ ngôn1094-117
5Văn bản nghị luận34118-158
6Thơ tự do26159-186
7Văn bản thông tin6187-200
8Tản văn1201-206
9Truyện viễn tưởng11207-220
10Trang sách và cuộc sống1221-226
TỔNG126

Đề đọc hiểu số 1

ĐỀ 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:

Quà của bà

Bà tôi bận lắm, cặm cụi công việc suốt ngày. Nhưng chả lần nào đi chợ mà bà không tạt vào thăm hai anh em tôi, cho chúng tôi khi thì tấm bánh đa, quả thị, khi thì củ sắn luộc hoặc mớ táo. Ăn quà của bà rất thích, nhưng ngồi vào lòng bà nghe bà kể chuyện còn thích hơn nhiều.

Gần đây, bà tôi không được khỏe như xưa nữa. Đã hai năm nay, bà bị đau chân. Bà không đi chợ được, cũng không đến chơi với các cháu được. Thế nhưng lần nào chúng tôi đến thăm bà, bà cũng vẫn có quà cho chúng tôi: khi thì mấy củ dong riềng, khi thì cây mía, quả na, hoặc mấy khúc sắn dây, toàn những thứ tự tay bà trồng ra. Chiều qua, đi học về, tôi chạy đến thăm bà. Bà ngồi dậy, cười cười, rồi tay bà run run, bà mở cái tay nải của bà, đưa cho tôi một gói quà đặc biệt: ô mai sấu!

Bà ơi bà! Ô mai sấu bà cho, cháu sẽ chia cho bố cháu, mẹ cháu và anh cháu… Cháu biết rồi, bà ơi… Cứ sáng sớm, sau mỗi đêm mưa gió, bà lại lần ra sân, nhặt những quả sấu rụng ở quanh gốc cây sấu bà trồng từ thời con gái. Rồi bà rửa, bà ngâm muối, bà phơi. Bà gói thành từng gói nhỏ, bà đợi các cháu đến bà cho…

(Theo Vũ Tú Nam)

Câu 1 : Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2: Tìm một cụm chủ - vị có vai trò mở rộng câu trong câu: “Cứ sáng sớm, sau mỗi đêm mưa gió, bà lại lần ra sân, nhặt những quả sấu rụng ở quanh gốc cây sấu bà trồng từ thời con gái.”

Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Bà ngồi dậy, cười cười, rồi tay bà run run, bà mở cái tay nải của bà, đưa cho tôi một gói quà đặc biệt: ô mai sấu!”

Câu 4 : Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua văn bản trên?

Câu 5: Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ), nêu cảm nhận của em về hình ảnh người bà và tình cảm của nhân vật “tôi” đối với bà.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1

Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

2

HS tìm được 1 cụm C-V theo yêu cầu của đề bài.

VD: bà trồng, …

3

Biện pháp tu từ: Liệt kê.

Liệt kê cử chỉ, hoạt động của bà: ngồi dậy, cười cười, mở, đưa

Tác dụng: Thể hiện hình ảnh người bà hiền hậu với tình thương yêu trìu mến của bà dành cho người cháu; luôn quan tâm và dành cho cháu những món quà “đặc biệt” mà cháu thích.

4

Đây là câu hỏi mở, tùy học sinh lựa chọn bức thông điệp miễn là lí giải hợp lí. Dưới đây là một số nội dung gợi ý:

- Tình cảm của bà cháu là tình cảm gia đình thiêng liêng quý giá vì đây là tình cảm làm cơ sở cội nguồn cho tình yêu quê hương đất nước.

- Chúng ta cần yêu thương và có hiếu với bà vì tình yêu thương của bà dành cho cháu là sâu nặng vô bờ bến.

- Cần kính yêu, tự hào và giữ gìn trân trọng tình cảm bà cháu. Vì đó là tình cảm thiêng liêng, là điểm tựa cho cuộc đời của mỗi chúng ta...

- Người cháu thấu hiểu và cảm nhận được tình cảm của bà dành cho mình và rất mực yêu thương, kính trọng bà nên đã viết về bà với thái độ trân trọng ngợi ca bà…

(HS cần nêu ít nhất 2 nội dung)

5

a. Đảm bảo thể thức đoạn văn, số chữ qui định.

b. Xác định đúng nội dung đoạn văn: Hình ảnh người bà

c. Nội dung:

- Hình ảnh người bà: nhân hậu, yêu thương các cháu hết lòng, dù tuổi cao sức yếu nhưng vẫn đến thăm cháu và khi chân đau không thể tiếp tục đến thăm cháu được, bà vẫn luôn có quà cho cháu, làm ô mai sấu cho cháu…

- Tình cảm của nhân vật “tôi”: gần gũi, thấu hiểu những tình cảm bà dành cho mình, từ đó rất mực yêu thương, kính trọng, tự hào ngợi ca bà.

Đề đọc hiểu số 2

Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:

HAI CON GÀ TRỐNG

“ Có hai con gà cùng một gà mẹ sinh ra và nuôi dưỡng. Khi lớn lên, đủ lông đủ cánh trở thành hai con gà trống, chúng lại hay cãi vã nhau. Con nào cũng tự cho mình là đẹp đẽ, oai phong hơn, có quyền làm Vua của Nông Trại.

Một hôm, sau khi cãi nhau, chúng đánh nhau kịch liệt, định rằng hễ con nào thắng sẽ được làm Vua của Nông Trại. Sau cùng, dĩ nhiên một con thắng và một con bại.

Con gà thắng trận vội nhảy lên hàng rào, vỗ cánh và cất tiếng gáy vang, ca tụng sự chiến thắng của mình. Chẳng ngờ tiếng gáy của con gà làm một con chim ưng khi bay ngang qua đấy chú ý đến. Thế là, con chim ưng xà xuống bắt con gà thắng trận mang đi mất. Trong khi đó con gà bại trận vẫn còn nằm thoi thóp thở.”

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên trên.

Câu 2: Xác định biện pháp tu từ có trong văn bản?

Câu 3: Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện bằng đoạn văn khoảng 7- 9 câu:

GỢI Ý:

PTBĐ: tự sự

BPTT: nhân hóa

3* Hình thức: Đoạn văn khoảng 7- 9 câu, trình bày mạch lạc...

* Nội dung:

- Câu chuyện kể về 2 anh em nhà gà cãi vã, đánh nhau vì tranh nhau làm vua Nông Trại.

- Câu chuyện đề cập đến vấn đề: Tình cảm anh em ruột thịt trong gia đình. Anh em cùng cha mẹ sinh ra phải thương yêu, đùm bọc, nhường nhịn nhau, không nên cãi vã, tranh giành sẽ mang lại hậu quả xấu. Đồng thời, câu chuyện cũng phê phán thói kiêu ngạo, hiếu thắng.

Đề đọc hiểu số 3

ĐỀ 3: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:

Bố tôi

Tôi đi học dưới đồng bằng. Còn bố tôi, từ nơi núi đồi hiểm trở, ông luôn dõi theo tôi.

Bao giờ cũng vậy, ông mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi vào cuối mỗi tuần. Ông rẽ vào bưu điện để nhận những lá thư tôi gửi. Lặng lẽ, ông vụng về mở nó ra. Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lẽ như lúc mở ra, ông xếp nó lại, nhét vào bao thư. Ông ngồi trầm ngâm một lúc, khẽ mỉm cười rồi đi về núi.

Về đến nhà, ông nói với mẹ tôi: “Con mình vừa gửi thư về”. Ông trao thư cho bà. Bà lại cẩn thận mở nó ra, khen: “Con mình viết chữ đẹp quá! Những chữ tròn, thật tròn, những cái móc thật bén. Chỉ tiếc rằng không biết nó viết gì. Sao ông không nhờ ai đó ở bưu điện đọc giùm?”. Ông nói:“Nó là con tôi, nó viết gì tôi đều biết cả”. Rồi ông lấy lại thư, xếp vào trong tủ cùng với những lá thư trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm mặt rồi cất vào, không thiếu một lá, ngay cả những lá đầu tiên nét chữ còn non nớt…

Hôm nay là ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học. Một ngày khai trường đầu tiên không có bố. Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.

(Theo Nguyễn Ngọc Thuần)

Câu 1(0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0.5 điểm): Tìm một cụm chủ - vị có vai trò mở rộng câu trong câu: “Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.”

Câu 3 (0.1 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông.”

Câu 4 (0.1 điểm): Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua văn bản trên?

Câu 5 (2.0 điểm): Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ), nêu cảm nhận của em về hình ảnh người bố và tình cảm của nhân vật “tôi” đối với bố.

GỢI Ý:

1.Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

2.HS tìm được 1 cụm C-V theo yêu cầu của đề bài.

VD: bố sẽ đi, tôi sẽ đi…

3.Biện pháp tu từ: Liệt kê các hành động, cử chỉ của người cha: xem, chạm vào, ép, …Tác dụng: Thể hiện được sự nâng niu, trân trọng những lá thư của con và sâu thẳm hơn chính là tình thương yêu quý mến của người cha dành cho con.

4.Đây là câu hỏi mở, tùy học sinh lựa chọn bức thông điệp theo cảm nhận của cá nhân, miễn là lí giải hợp lí. Dưới đây là một số nội dung gợi ý:

- Tình cảm cha con là tình cảm thiêng liêng quý giá vì đây là tình cảm làm cơ sở cội nguồn cho tình yêu quê hương đất nước.

- Chúng ta cần yêu thương trân trọng kính yêu bố của mình vì tình cảm bố dành cho chúng ta là vô cùng lớn lao, cao cả.

- Người con yêu thương, thấu hiểu về bố nên viết về bố với tấm lòng trân trọng ngợi ca tự hào…

(HS cần nêu ít nhất 2 nội dung)

5.Nội dung:

- Người bố trong văn bản luôn dành cho con những tình thương yêu sâu nặng, luôn dõi theo từng bước đi của con thể hiện qua sự nâng niu, trân trọng và gìn giữ những lá thư của con như một vật báu.

- Tình cảm của người con: Kính yêu, trân trọng, tự hào về bố, cảm thấy xót xa hụt hẫng nuối tiếc khi bố không còn.

ĐỀ 4: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Người ăn xin

Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại... Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào! Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp.

Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì.

Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:

- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi:

- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - Ông lão nói bằng giọng khàn đặc.

Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão.

(Theo Tuốc-ghê-nhép)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2. Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói: "Như vậy là cháu đã cho lão rồi". Em hiểu cậu bé đã cho ông lão cái gì? Theo em, cậu bé đã nhận được gì ở ông lão ăn xin?

Câu 3. Xét về cấu tạo, câu: “Chao ôi!” trong văn bản trên thuộc kiểu câu nào? Có tác dụng gì?

Câu 4. Em rút ra được bài học gì qua câu chuyện trên?

GỢI Ý:

Câu 1

- Phương thức biểu đạt chính : Tự sự.

Câu 2

- Cậu bé đã cho ông lão tình yêu thương, sự cảm thông và tôn trọng bằng tất cả tấm lòng.

- Cậu bé nhận được từ ông ông lão lòng biết ơn, sự đồng cảm.

Câu 3

- Chao ôi! -> Là câu đặc biệt.

- Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc.

Câu 4

- Tình yêu thương, lòng nhân ái của con người sẽ giúp chúng ta vượt qua những đau khổ trong cuộc đời. Chính tình yêu thương sẽ làm cho xã hội này trở nên tốt đẹp hơn, nhân văn hơn. Hãy sống, hãy cho đi, hãy nhân rộng tình yêu thương để thế giới này ngập tràn sự ấm áp trong mối quan hệ giữa người với người…

(HS có nhiều cách cảm nhận khác nhau, khi chấm GV cần linh hoạt)

Đề đọc hiểu số 5

ĐỀ 5: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi bên dưới:

ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN

Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi bộ quần áo vừa bẩn, vừa cũ lại vừa rộng nữa. Cô bé buồn tủi ngồi khóc một mình

Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi bộ quần áo vừa bẩn, vừa cũ lại vừa rộng nữa. Cô bé buồn tủi ngồi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ: Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao? Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi.

- Cháu hát hay quá, một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền chậm rãi bước đi.

Hôm sau, khi cô bé tới công viên đã thấy ông già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước. Khuôn mặt hiền từ mỉm cười chào cô bé. Cô lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng nghe. Ông vỗ tay lớn: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá!” Nói xong cụ già lại một mình chậm rãi bước đi. Như vậy, nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. Cô hỏi mọi người trong công viên về ông cụ:

- Ông cụ bị điếc ấy ư? Ông ấy đã qua đời rồi, một người trong công viên nói với cô.

Cô gái sững người, bật khóc. Hóa ra, bao nhiêu năm nay, tiếng hát của cô luôn được khích lệ bởi một đôi tai đặc biệt: đôi tai của tâm hồn.

Câu 1 (1,0 điểm). Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?

Câu 2 (1,0 điểm). Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?

Câu 3 (2,0 điểm). Tình huống bất ngờ trong câu chuyện là sự việc nào?

Câu 4 (2,0 điểm). Ý nghĩa mà câu chuyện gửi tới chúng ta là gì?

Câu 5. (4,0 điểm)

Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lời khen trong cuộc sống

GỢI Ý

1. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự:

2. Ngôi kể: Thứ ba. Tác dụng: làm cho câu chuyện khách quan, hay hơn

3. Tình huống bất ngờ trong câu chuyện: Cô gái sững người khi nhận ra người bấy lâu nay luôn khích lệ, động viên cho giọng hát của cô lại là một ông cụ bị điếc

4. Ý nghĩa câu chuyện gửi tới người đọc:

- Trước khó khăn, thử thách, con người cần có niềm tin, nghị lực vượt lên hoàn cảnh để chiến thắng hoàn cảnh.

- Truyện còn đề cao sức mạnh của tình yêu thương con người.

5. - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của lời khen trong cuộc sống.

a. Giải thích

- Lời khen: là lời ghi nhận, động viên, khích lệ tinh thẩn của người khác khi họ làm được điều gì đó tốt đẹp.

b. Phân tích vai trò của lời khen trong cuộc sống

- Lời khen có tác dụng tiếp thêm sự tự tin, tự hào cho người khác, để họ biết họ đang đi đúng hướng và nên duy trì, tiếp tục.

- Tăng sự hưng phấn, tiếp thêm động lực để người khác tiếp tục cố gắng và gặt hái nhiểu thành công hơn nữa.

- Lời khen chứng tỏ việc làm của họ được quan tâm, được theo dõi. Họ sẽ cảm thấy hạnh phúc, thấy mình không đơn độc và muốn cố gắng nhiều hơn.

- Nếu sự nỗ lực và thành quả không được ghi nhận và ghi nhận kịp thời, có thể làm người ta buồn tủi, nản chí, cảm thấy sự cố gắng của mình không có giá trị hoặc trở nên tự ti và dễ buông xuôi.

(Học sinh lấy ví dụ cụ thể.)

-> Khuyến khích những lời động viên, khen ngợi kịp thời, đúng lúc, đúng người, đúng sự việc.

c. Bàn luận

- Lời khen không được giả tạo, nếu không sẽ gây ra chứng "ảo tưởng"cho người được khen. Điều đó, khiến họ không tiến bộ được, thậm chí còn chủ quan, tự mãn dễ vấp ngã, thất bại.

- Lời khen không chỉ dành cho người thành công mà còn cẩn cho những người dù chưa thành công nhưng đã có sựcố gắng và tiến bộ hơn chính họ của ngày hôm qua.

- Bên cạnh lời khen, cuộc sống vẫn rất cần những lời góp ý chân thành, mang tính chất xây dựng để giúp mỗi người khắc phục điểm yếu, hoàn thiện mình hơn.

d. Bài học

- Bài học: Đừng tiết kiệm lời khen nhưng cũng đừng lạm dụng và nói những lời khen sáo rỗng; người nghe cần biết phân biệt đâu là lời khen thật, đâu là những lời sáo rỗng.

Đề đọc hiểu số 6

ĐỀ 6: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi.

Khi tôi lên tám hay chín tuổi gì đó, tôi nhớ thỉnh thoảng mẹ tôi vẫn nướng bánh mì cháy khét. Một buổi tối nọ, mẹ tôi về nhà sau một ngày làm việc dài và bà làm bữa tối cho cha con tôi. Bà dọn ra bàn vài lát bánh mì nướng cháy, không phải cháy xém bình thường mà cháy đen như than. Tôi nhìn những lát bánh mì và đợi xem có ai nhận ra điều bất thường của chúng mà lên tiếng hay không.

Nhưng cha tôi chủ động ăn miếng bánh của ông và hỏi tôi về bài tập cũng như những việc ở trường học như mọi hôm. Tôi không còn nhớ tôi đã nói gì với ông hôm đó, nhưng tôi nhớ đã nghe mẹ xin lỗi ông vì đã làm cháy bánh mì. Và tôi không bao giờ quên được những gì cha tôi nói với mẹ tôi: “Em à, anh thích bánh mì cháy mà”.

Đêm đó, tôi đến bên chúc cha ngủ ngon và hỏi có phải thực sự ông thích bánh mì cháy không. Cha khoác tay qua vai tôi và nói:

- Mẹ con đã làm việc vất vả cả ngày và rất mệt. Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không? Những lời chê bai, trách móc cay nghiệt đấy.

Rồi ông nói tiếp:

- Con biết đó, cuộc đời đầy rẫy những thứ không hoàn hảo và những con người không toàn vẹn. Cha cũng khá tệ trong rất nhiều việc, chẳng hạn như cha chẳng thể nhớ được ngày sinh nhật hay ngày kỉ niệm như một số người khác. Điều mà cha học được qua những năm tháng, đó là học cách chấp nhận sai sót của người khác và chọn cách ủng hộ những khác biệt của họ. Đó là chìa khoá quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền vững con ạ. Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với những hối tiếc và khó chịu. Hãy yêu quý những người cư xử tốt với con, và hãy cảm thông với những người chưa làm được điều đó.

(Nguồn: Quà tặng cuộc sống)

1. Đặt nhan đề phù hợp cho văn bản. (0,5 điểm)

2. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5 điểm)

3. Theo người cha, “Chìa khoá quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền vững” là gì ? (1,0 điểm)

4. Em hiểu như thế nào về lời của người cha: “Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không? Những lời chê bai, trách móc cay nghiệt đấy.”(1,0 điểm)

5. Thông điệp nào của văn bản có ý nghĩa nhất đối với em ? (1,0 điểm)

6. Từ văn bản đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ về tình yêu thương với người thân trong gia đình.

Gợi ý:

Câu 1: Miếng bánh mì cháy.

Câu 2 : Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: Tự sự.

Câu 3: Theo người cha, “Chìa khoá quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền vững” là: học cách chấp nhận sai sót của người khác và chọn cách ủng hộ những khác biệt của họ.

Câu 4: Học sinh chỉ ra được ý nghĩa của lời nói: những lời chê bai, trách móc sẽ để lại những tổn thương rất lớn cho con người. Vì vậy, hãy tha thứ, cảm thông cho nhau khi có thể.

Câu 5: Học sinh có thể tùy chọn một trong những thông điệp mà câu chuyện gửi gắm như: tình thương yêu trong gia đình, sự tha thứ, lòng cảm thông, cách chấp nhận những khiếm khuyết của người khác…

Câu 6: Tình yêu thương với người thân trong gia đình.

- Giải thích: đó là sự yêu mến, cảm thông, chia sẻ…với những người thân yêu quanh ta.

- Ý nghĩa của tình yêu thương với những người thân:

+ Giúp mối quan hệ giữa những người thân thêm gần gũi, gắn bó.

+ Đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi thành viên trong gia đình.

+ Làm cuộc sống tốt đẹp, ý nghĩa hơn…

- Bài học nhận thức và hành động:

+ Gìn giữ, phát huy tình yêu thương với những người thân trong mái ấm.

+ Lên án thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu tình yêu thương giữa những người thân yêu với nhau.

Đề đọc hiểu số 7

ĐỀ 7 : Câu chuyện về bốn ngọn nến

Trong phòng tối, có bốn ngọn nến đang cháy. Xung quanh thật yên tĩnh, đến mức người ta có thể nghe thấy tiếng thì thầm của chúng.

Ngọn nến thứ nhất nói : Tôi là hiện thân của hòa bình. Cuộc đời sẽ như thế nào nếu không có tôi? Tôi thực sự quan trọng cho mọi người.

Ngọn nến thứ hai lên tiếng : Còn tôi là hiện thân của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi người đều phải cần đến tôi.

Đến lượt mình, ngọn nến thứ ba nói : Tôi là hiện thân của tình yêu. Tôi mới thực sự quan trọng. Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu?

Đột nhiên, cánh cửa chợt mở tung, một cậu bé chạy vào phòng. Một cơn gió ùa theo làm tắt cả ba ngọn nến. "Tại sao cả ba ngọn nến lại tắt ?" - cậu bé sửng sốt nói. Rồi cậu bé òa lên khóc.

Lúc này, ngọn nến thứ tư mới lên tiếng: Đừng lo lắng, cậu bé. Khi tôi vẫn còn cháy thì vẫn có thể thắp sáng lại cả ba ngọn nến kia. Bởi vì, tôi chính là niềm hy vọng.

Lau những giọt nước mắt còn đọng lại, cậu bé lần lượt thắp sáng lại những ngọn nến vừa tắt bằng ngọn lửa của niềm hy vọng.

(Trích “Những bài học về cuộc sống”, NXB Thanh Niên, 2005)

a. Chỉ ra 2 biện pháp tu từ trong văn bản trên?

b. Anh/chị hiểu thế nào về lời thầm thì của ngọn nến thứ nhất: Tôi là hiện thân của hòa bình. Cuộc đời sẽ như thế nào nếu không có tôi ? Tôi thực sự quan trọng cho mọi người?

c. Anh chị hiểu như thế nào về lời thì thầm của ngọn nến thứ hai: Còn tôi là hiện thân của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi người đều phải cần đến tôi ?

d. Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra được từ văn bản trên. Vì sao?

e. Anh/Chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi trong phần đọc hiểu: Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu ?

Trả lời:

a. HS chỉ ra 2 trong các biện pháp tu từ sau: Liệt kê, điệp cấu trúc, hoặc nhân hóa…

b. Ngọn nến thứ nhất cho rằng mình quan trọng bởi nó là hiện thân của hòa bình.

– Hòa bình là một nơi không có chiến tranh và chết chóc, nơi mọi người gắn bó với nhau cùng giúp đỡ nhau phát triển vì sự phồn vinh và hạnh phúc của nhân loại.

– Hòa bình sẽ mang lại cuộc sống và hạnh phúc cho mỗi người, mỗi gia đình và xã hội. Khi con người được sống trong cảm giác yêu thương, hòa ái, an lạc, vô ưu sẽ tạo nên động lực mạnh mẽ cho con người sống, học tập và lao động cống hiến hết mình cho sự phát triển chung của nhân loại.

– Nếu không có hòa bình con người phải sống trong đau thương, đói nghèo, bệnh tật, chia li chết chóc…

c. Ngọn nến thứ hai cho rằng mình quan trọng bởi nó là hiện thân của lòng trung thành.

– Trung thành là phẩm chất tốt đẹp cần có ở tất cả mọi người bởi đó là lối sống trước sau như một, một lòng một dạ, giữ trọn niềm tin và tình cảm gắn bó không thay đổi trước bất kì hoàn cảnh nào trong quan hệ giữa người với người.

– Trung thành sẽ tạo dựng được niềm tin, sự tín nhiệm của mọi người và vun đắp các mối quan hệ ngày càng bền chặt, trở nên tốt đẹp hơn.

d. Thông điệp về hòa bình, về lòng trung thành, về tình yêu, về niềm hy vọng trong cuộc sống.

e. Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tinh thần hợp tác trong làm việc nhóm

– Tình yêu là tình cảm cao đẹp của con người; biết yêu thương quan tâm, chia sẻ … những niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống.

– Nếu thiếu đi tình yêu cuộc sống sẽ:

+ trở nên nhàm tẻ và không đáng sống

+ con người sẽ trở nên lạnh lùng và vô cảm với nhau

+ sẽ không thấu hiểu và cảm nhận được niềm hạnh phúc khi cho và nhận

+ thay vì yêu thương quan tâm sẻ chia sẽ là chiến tranh chết chóc, hận thù…

– Vì vậy con người cần yêu thương để:

+ xoa dịu và chữa lành những vết thương

+ cảm hóa những con người lầm đường lạc lối

+ xóa bỏ hận thù, chiến thắng cái ác và bóng tối

+ cảm nhận được hạnh phúc khi mang đến hạnh phúc cho người khác .

Đề đọc hiểu số 8

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi

Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt vào được bên trong cơ thể một con trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối cùng con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát.

Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp…

(Theo Lớn lên trong trái tim của mẹ, Bùi Xuân Lộc, NXB trẻ, 2005)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?

Câu 2: Khi “không thể tống hạt cát ra ngoài” con trai đã làm gì? Kết quả của việc làm đó?

Câu 3: Đặt nhan đề phù hợp với nội dung văn bản?

Câu 4: Văn bản trên mang đến cho người đọc một bức thông điệp đầy ý nghĩa. Hãy viết 4 đến 6 câu văn trình bày suy nghĩ của em về bức thông điệp đó?

GỢI Ý:

1- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.

2- Khi “không thể tống hạt cát ra ngoài”, “Con trai đã tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát.”

- Kết quả: Đã biến hạt cát thành một viên ngọc trai tuyệt đẹp.
3.Nhan đề:

- Sự tích viên ngọc trai.

- Khổ luyện thành tài.

- Cố gắng ắt thành công.

- Có công mài sắt, có ngày nên kim.

- Biết chấp nhận và vươn lên.

(Học sinh đặt được một nhan đề phù hợp với nội dung văn bản cho điểm tối đa.)

4- Bức thông điệp của tác giả gửi gắm qua đoạn trích:

+ Cuộc sống luôn tiềm ẩn rất nhiều những khó khăn, những thách thức bất ngờ…

+ Điều đó đòi hỏi con người cần phải biết chấp nhận khó khăn và không ngừng nỗ lực vươn lên bằng ý chí, nghị lực của mình….

+ Con người không được gục ngã trước thách thức mà cần chủ động biến khó khăn thành cơ hội để thể hiện bản thân…

+ Khi đó chúng ta sẽ gặt hái được thành công trong cuộc sống…

Đề đọc hiểu số 9

Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi

“Bát chè sẻ đôi”

Đồng chí liên lạc đi công văn 10 giờ đêm mới đến. Bác gọi mang ra một bát, một thìa con. Rồi Bác đem bát chè đậu đen, đường phèn, mà anh em phục vụ vừa mang lên, xẻ một nửa cho đồng chí liên lạc.

– Cháu ăn đi!

Thấy đồng chí liên lạc ngần ngại, lại có tiếng đằng hắng bên ngoài, Bác giục:

– Ăn đi, Bác cùng ăn…

Cám ơn Bác, đồng chí liên lạc ra về. Ra khỏi nhà sàn, xuống sân, đồng chí cấp dưỡng bấm vào vai anh lính thông tin:

– Cậu chán quá. Cả ngày Bác có bát chè để bồi dưỡng làm đêm mà cậu lại ăn mất một nửa.

– Khổ quá, anh ơi! Em có sung sướng gì đâu. Thương Bác, em vừa ăn vừa rớt nước mắt, nhưng không ăn lại sợ Bác không vui, mà ăn thì biết cái chắc là các anh mắng mỏ rồi.

( Kể chuyện về Bác Hồ, NXN Nghệ An, 2010)

Câu 1 (1 điểm). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Câu 2 (1 điểm).Trong câu: Ra khỏi nhà sàn, xuống sân, đồng chí cấp dưỡng bấm vào vai anh lính thông tin

Em hãy chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động?

Câu 3 (1,0 điểm).Ý nghĩa của câu chuyện trên?

GỢI Ý:

1

Phương thức biểu đạt chính: tự sự

2

Ra khỏi nhà sàn, xuống sân, anh lính thông tin được (bị) đồng chí cấp dưỡng bấm vào vai

3

ý nghĩa sâu sắc: giúp chúng ta biết được rằng sống và chia sẻ chính là một trong những phẩm chất tốt đẹp của con người. Cần phải học tập đức tính giản dị của Bác

Đề đọc hiểu số 10

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi.

Khi tôi lên tám hay chín tuổi gì đó, tôi nhớ thỉnh thoảng mẹ tôi vẫn nướng bánh mì cháy khét. Một buổi tối nọ, mẹ tôi về nhà sau một ngày làm việc dài và bà làm bữa tối cho cha con tôi. Bà dọn ra bàn vài lát bánh mì nướng cháy, không phải cháy xém bình thường mà cháy đen như than. Tôi nhìn những lát bánh mì và đợi xem có ai nhận ra điều bất thường của chúng mà lên tiếng hay không.

Nhưng cha tôi chủ động ăn miếng bánh của ông và hỏi tôi về bài tập cũng như những việc ở trường học như mọi hôm. Tôi không còn nhớ tôi đã nói gì với ông hôm đó, nhưng tôi nhớ đã nghe mẹ xin lỗi ông vì đã làm cháy bánh mì. Và tôi không bao giờ quên được những gì cha tôi nói với mẹ tôi: “Em à, anh thích bánh mì cháy mà”.

Đêm đó, tôi đến bên chúc cha ngủ ngon và hỏi có phải thực sự ông thích bánh mì cháy không. Cha khoác tay qua vai tôi và nói:

- Mẹ con đã làm việc vất vả cả ngày và rất mệt. Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không? Những lời chê bai, trách móc cay nghiệt đấy.

Rồi ông nói tiếp:

- Con biết đó, cuộc đời đầy rẫy những thứ không hoàn hảo và những con người không toàn vẹn. Cha cũng khá tệ trong rất nhiều việc, chẳng hạn như cha chẳng thể nhớ được ngày sinh nhật hay ngày kỉ niệm như một số người khác. Điều mà cha học được qua những năm tháng, đó là học cách chấp nhận sai sót của người khác và chọn cách ủng hộ những khác biệt của họ. Đó là chìa khoá quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền vững con ạ. Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với những hối tiếc và khó chịu. Hãy yêu quý những người cư xử tốt với con, và hãy cảm thông với những người chưa làm được điều đó.

(Nguồn: Quà tặng cuộc sống)

1. Đặt nhan đề phù hợp cho văn bản. (0,5 điểm)

2. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5 điểm)

3. Theo người cha, “Chìa khoá quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền vững” là gì ? (1,0 điểm)

4. Em hiểu như thế nào về lời của người cha: “Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không? Những lời chê bai, trách móc cay nghiệt đấy.”(1,0 điểm)

5. Thông điệp nào của văn bản có ý nghĩa nhất đối với em ? (1,0 điểm)

6. Từ văn bản đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ về tình yêu thương với người thân trong gia đình.

Gợi ý:

Câu 1: Miếng bánh mì cháy.

Câu 2 : Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: Tự sự.

Câu 3: Theo người cha, “Chìa khoá quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền vững” là: học cách chấp nhận sai sót của người khác và chọn cách ủng hộ những khác biệt của họ.

Câu 4: Học sinh chỉ ra được ý nghĩa của lời nói: những lời chê bai, trách móc sẽ để lại những tổn thương rất lớn cho con người. Vì vậy, hãy tha thứ, cảm thông cho nhau khi có thể.

Câu 5: Học sinh có thể tùy chọn một trong những thông điệp mà câu chuyện gửi gắm như: tình thương yêu trong gia đình, sự tha thứ, lòng cảm thông, cách chấp nhận những khiếm khuyết của người khác…

Câu 6: Tình yêu thương với người thân trong gia đình.

- Giải thích: đó là sự yêu mến, cảm thông, chia sẻ…với những người thân yêu quanh ta.

- Ý nghĩa của tình yêu thương với những người thân:

+ Giúp mối quan hệ giữa những người thân thêm gần gũi, gắn bó.

+ Đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi thành viên trong gia đình.

+ Làm cuộc sống tốt đẹp, ý nghĩa hơn…

- Bài học nhận thức và hành động:

+ Gìn giữ, phát huy tình yêu thương với những người thân trong mái ấm.

+ Lên án thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu tình yêu thương giữa những người thân yêu với nhau.

Đề đọc hiểu số 11

Câu chuyện về bốn ngọn nến

Trong phòng tối, có bốn ngọn nến đang cháy. Xung quanh thật yên tĩnh, đến mức người ta có thể nghe thấy tiếng thì thầm của chúng.

Ngọn nến thứ nhất nói : Tôi là hiện thân của hòa bình. Cuộc đời sẽ như thế nào nếu không có tôi? Tôi thực sự quan trọng cho mọi người.

Ngọn nến thứ hai lên tiếng : Còn tôi là hiện thân của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi người đều phải cần đến tôi.

Đến lượt mình, ngọn nến thứ ba nói : Tôi là hiện thân của tình yêu. Tôi mới thực sự quan trọng. Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu?

Đột nhiên, cánh cửa chợt mở tung, một cậu bé chạy vào phòng. Một cơn gió ùa theo làm tắt cả ba ngọn nến. "Tại sao cả ba ngọn nến lại tắt ?" - cậu bé sửng sốt nói. Rồi cậu bé òa lên khóc.

Lúc này, ngọn nến thứ tư mới lên tiếng: Đừng lo lắng, cậu bé. Khi tôi vẫn còn cháy thì vẫn có thể thắp sáng lại cả ba ngọn nến kia. Bởi vì, tôi chính là niềm hy vọng.

Lau những giọt nước mắt còn đọng lại, cậu bé lần lượt thắp sáng lại những ngọn nến vừa tắt bằng ngọn lửa của niềm hy vọng.

(Trích “Những bài học về cuộc sống”, NXB Thanh Niên, 2005)

a. Chỉ ra 2 biện pháp tu từ trong văn bản trên?

b. Anh/chị hiểu thế nào về lời thầm thì của ngọn nến thứ nhất: Tôi là hiện thân của hòa bình. Cuộc đời sẽ như thế nào nếu không có tôi ? Tôi thực sự quan trọng cho mọi người?

c. Anh chị hiểu như thế nào về lời thì thầm của ngọn nến thứ hai: Còn tôi là hiện thân của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi người đều phải cần đến tôi ?

d. Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra được từ văn bản trên. Vì sao?

e. Anh/Chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi trong phần đọc hiểu: Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu ?

GỢI Ý ĐÁP ÁN 

a. HS chỉ ra 2 trong các biện pháp tu từ sau: Liệt kê, điệp cấu trúc, hoặc nhân hóa…

b. Ngọn nến thứ nhất cho rằng mình quan trọng bởi nó là hiện thân của hòa bình.

– Hòa bình là một nơi không có chiến tranh và chết chóc, nơi mọi người gắn bó với nhau cùng giúp đỡ nhau phát triển vì sự phồn vinh và hạnh phúc của nhân loại.

– Hòa bình sẽ mang lại cuộc sống và hạnh phúc cho mỗi người, mỗi gia đình và xã hội. Khi con người được sống trong cảm giác yêu thương, hòa ái, an lạc, vô ưu sẽ tạo nên động lực mạnh mẽ cho con người sống, học tập và lao động cống hiến hết mình cho sự phát triển chung của nhân loại.

– Nếu không có hòa bình con người phải sống trong đau thương, đói nghèo, bệnh tật, chia li chết chóc…

c. Ngọn nến thứ hai cho rằng mình quan trọng bởi nó là hiện thân của lòng trung thành.

– Trung thành là phẩm chất tốt đẹp cần có ở tất cả mọi người bởi đó là lối sống trước sau như một, một lòng một dạ, giữ trọn niềm tin và tình cảm gắn bó không thay đổi trước bất kì hoàn cảnh nào trong quan hệ giữa người với người.

– Trung thành sẽ tạo dựng được niềm tin, sự tín nhiệm của mọi người và vun đắp các mối quan hệ ngày càng bền chặt, trở nên tốt đẹp hơn.

d. Thông điệp về hòa bình, về lòng trung thành, về tình yêu, về niềm hy vọng trong cuộc sống.

e. Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tinh thần hợp tác trong làm việc nhóm

– Tình yêu là tình cảm cao đẹp của con người; biết yêu thương quan tâm, chia sẻ … những niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống.

– Nếu thiếu đi tình yêu cuộc sống sẽ:

+ trở nên nhàm tẻ và không đáng sống

+ con người sẽ trở nên lạnh lùng và vô cảm với nhau

+ sẽ không thấu hiểu và cảm nhận được niềm hạnh phúc khi cho và nhận

+ thay vì yêu thương quan tâm sẻ chia sẽ là chiến tranh chết chóc, hận thù…

– Vì vậy con người cần yêu thương để:

+ xoa dịu và chữa lành những vết thương

+ cảm hóa những con người lầm đường lạc lối

+ xóa bỏ hận thù, chiến thắng cái ác và bóng tối

+ cảm nhận được hạnh phúc khi mang đến hạnh phúc cho người khác .

Đề đọc hiểu số 12

Trạng nguyên Nguyễn Hiền quê ở Nam Định. Ông là người có hoàn cảnh đặc biệt: cha mất sớm, sống với mẹ trong căn nhà nhỏ bên cạnh một ngôi chùa. Vị sư trụ trì của chùa vốn là một danh Nho, vừa tụng kinh niệm phật vừa dạy học cho những trẻ chưa biết chữ trong làng. Ngay từ thời thơ ấu, Nguyễn Hiền đã lân la ở bên các lớp học, sớm tiếp xúc với chữ nghĩa sách vở. Năng khiếu kỳ lạ về học tập, về trí thông minh của ông đã nhanh chóng được bộc lộ; dù chưa đến tuổi đi học, Nguyễn Hiền đã hiểu biết nhiều, giỏi đối đáp, học thức hơn người. Ông được suy tôn làm “Thần đồng xuất chúng”. Khi vừa tròn 12 tuổi, Nguyễn Hiền đã thi đậu Trạng nguyên, trở thành vị Trạng nguyên trẻ nhất trong lịch sử Việt Nam,

(Nguồn: Internet)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên?

Câu 2. Văn bản viết về nhân vật nào? Hoàn cảnh của nhân vật có gì đặc biệt?

Câu 3. Theo em, vì sao Nguyễn Hiền thi đậu Trạng nguyên khi vừa tròn 12 tuổi?

Câu 4. Từ câu chuyện về Trạng nguyên Nguyễn Hiền, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (trả lời trong khoảng 3-5 dòng)

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1

Tự sự

2

- Văn bản viết về Trạng nguyên Nguyễn Hiền

- Ông có hoàn cảnh đặc biệt: cha mất sớm, sống với mẹ trong căn nhà nhỏ bên cạnh một ngôi chùa.

3

- Lí do Nguyễn Hiền thi đậu Trạng nguyên khi vừa tròn 12 tuổi:

+ Ham học hỏi: Ngay từ thời thơ ấu, Nguyễn Hiền đã lân la ở bên các lớp học, sớm tiếp xúc với chữ nghĩa sách vở.

+ Có năng khiếu kỳ lạ về học tập, về trí thông minh; dù chưa đến tuổi đi học, Nguyễn Hiền đã hiểu biết nhiều, giỏi đối đáp, học thức hơn người.

* Cách chođiểm: Trả lời đầy đủ 2 ý như trên cho 1,0 điểm; ở mỗi ý nếu trả lời đúng nhưng không trích dẫn từ ngữ trong văn bản thì chỉ cho ½ số điểm

4

* Bài học rút ra:

- Dù hoàn cảnh cuộc sống có khó khăn tới đâu thì ta cũng cần phải có ý chí vượt qua.

- Cần phải có tinh thần tự học, ham học hỏi,…

- …

Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nêu một hoặc nhiều bài học, nêu các bài học khác (ngoài hai gợi ý trên) miễn là bài học đó hợp lí và phù hợp với nội dung văn bản. Khi nêu bài học, HS phải đưa ra dẫn chứng về những việc làm, hành động cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tế của bản thân

Đề đọc hiểu số 13

Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:

Cá rô và vịt

Cá rô lóc lách lên bờ, đến khi nước rút, bị mắc cạn trên một vũng khô. Tưởng mình sắp chết, may mắn thấy bầy vịt đi qua, cá rô bèn năn nỉ:

- Làm ơn cho xin ít nước, không tôi chết mất!

Bầy vịt đáp:

- Cứ nằm đợi đấy đi, để chúng tôi đi kiếm ăn một lát rồi chiều sẽ đem nước về cho cá bơi.

Nói xong, bầy vịt lũ lượt ra đồng. Cá rô nằm chờ suốt một ngày giữa trời nắng gắt. Chiều đến, bầy vịt đem về cho đầy tràn một vũng nước nhưng khi đó cá đã chết khô rồi.

(Theo nguồn Internet)

Câu 1: Truyện được kể theo ngôi thứ mấy

Câu 2: Xét về cấu tạo, các từ sau đây thuộc từ loại nào?

May mắn. vũng nước, năn nỉ, cá rô

Câu 3: Trong câu chuyện cá rô ở trong tình trạng như thế nào

Câu 4: Nêu ý nghĩa của câu chuyện?

GỢI Ý:

Câu 1:

Ngôi kể thứ 3

Câu 2

Xác định đúng mỗi từ cho cụ thể:

- Từ ghép: vũng nước, cá rô

- Từ láy: may mắn, năn nỉ

Câu 3

Xác định được tình thế của cá rô: bị mắc cạn trên một vũng khô

Câu 4

HS trả lời được một trong các ý sau đều cho điểm tối đa:(0,5 điểm)

- Những việc cấp thiết, cần thiết thì nên làm ngay đừng để quá muộn.

- Hãy biết yêu thương, quan tâm người khác một cách đúng lúc, kịp thời.

Đề đọc hiểu số 14

Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

“Cô vừa đi vừa hỏi tôi:

- Bây giờ em đã giải được những bài toán khó, đã làm được những bài luận dài rồi đấy. Vậy em còn yêu mến cô giáo cũ của em nữa không?

Và khi xuống đến chân cầu thang, cô nói to với tôi:

- Đừng quên cô nhé!

Ôi! Cô giáo rất tốt của em, không, chẳng bao giờ, chẳng bao giờ em lại quên cô được! Sau này, khi em đã lớn, em vẫn sẽ nhớ đến cô, và em sẽ tìm gặp cô giữa những đám học trò nhỏ. Mỗi bận đi ngang qua một trường học và nghe tiếng một cô giáo giảng bài, em sẽ tưởng chừng như nghe tiếng nói của cô. Em sẽ nhớ lại hai năm ngồi trong lớp học của cô, ở đó, em đã học được bao nhiêu điều bổ ích; ở đó, em đã bao nhiêu lần nhìn thấy cô mệt nhọc và đau đớn, nhưng luôn luôn theo dõi lớp học, luôn luôn yêu thương mọi người. Cô đã thất vọng khi thấy một em bé cứ cầm sai cây bút khi viết mà không sao uốn nắn lại được; cô lo lắng cho chúng em đến biến sắc mặt khi các vị thanh tra vào lớp và hỏi bài chúng em; cô lấy làm sung sướng khi chúng em đạt được những kết quả xuất sắc. Lúc nào cô cũng có lòng tốt và dịu hiền như một người mẹ.

Không bao giờ, phải, không bao giờ em lại có thể quên cô được, cô giáo yêu quý của em!”

(Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả)

Câu 1. (0,5 điểm) Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản trên?

Câu 2. (0,75 điểm) Hãy nêu nội dung chính của đoạn văn bản?

Câu 3. (1,0 điểm) Thông điệp nào từ đoạn trích có ý nghĩa nhất với em? Vì sao?

Câu 4. (1,25 điểm) Từ thông điệp rút ra trong đoạn văn bản, em hãy xác định những việc làm, những hành động cụ thể của bản thân trong thực tiễn cuộc sống hôm nay?

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1

- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

Câu 2

- Nội dung của đoạn văn bản: Bày tỏ lòng yêu mến và biết ơn cô giáo của nhân vật tôi ( của người viết)

Câu 3

Học sinh tự rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân và giải thích được vì sao. Gợi ý:

- Hãy luôn yêu mến, kính trọng, biết ơn thầy cô giáo ( Biết: Tôn sư trọng đạo). Bởi vì:

+ Thầy cô là những người đã dạy dỗ, dìu dắt chúng ta trưởng thành...

+ Thầy cô mở mang tri thức, rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống...

+ Thầy cô luôn dành cho ta tình yêu thương vô bờ bến...

...

Câu 4

Học sinh nêu được các việc làm, các hành động cụ thể của bản thân với thầy cô giáo (có ví dụ cụ thể), có thể theo gợi ý sau:

- Trân trọng, ghi nhớ công ơn thầy cô ...

- Luôn sẵn sàng báo đáp công ơn những người đã dạy dỗ mình khi bản thân có khả năng...

- Tích cực tham gia các hoạt động hướng về nhà trường, thầy cô…

- Phấn đấu học tập tốt, rèn luyện nhân cách, phẩm chất, lối sống để trở thành người có ích, góp phần xây dựng quê hương đất nước…

Lưu ý: Đây chỉ là những gợi ý mở. Giáo viên linh hoạt cho điểm tùy theo sự suy nghĩ, diễn đạt thuyết phục, hợp lí của học sinh.

.......

Tải file tài liệu để xem thêm đề đọc hiểu Ngữ văn 7

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

Tìm thêm: Ngữ văn 7
Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm