Bài tập Tết môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều Phiếu khai bút đầu xuân năm 2025
Bài tập Tết môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều bao gồm 3 phiếu bài tập khác nhau tự luyện bám sát kiến thức chương trình hiện hành.
Phiếu bài tập Tết Ngữ văn 8 Cánh diều nhằm củng cố kiến thức đã học trong học kỳ 1 đồng thời rèn luyện kỹ năng giải các bài tập cho các em. Mặt khác phiếu bài tập Tết Ngữ văn 8 là cơ sở để đánh giá tính cần cù siêng năng, ham học hỏi, ham hiểu biết, sự cố gắng phấn đấu của mỗi học sinh. Vậy sau đây là mẫu phiếu bài tập Tết Ngữ văn 8 Cánh diều mời các bạn cùng tham khảo nhé. Ngoài ra các bạn xem thêm: bài tập Tết môn Toán 8, bài tập Tết môn Tiếng Anh 8.
Phiếu bài tập Tết Ngữ văn 8 Cánh diều năm 2025
Lưu ý: Các con trình bày bài ra giấy kiểm tra theo các đề, nộp lại cho giáo viên bộ môn sau khi đi học trở lại.
Phiếu khai bút đầu năm Ngữ văn 8 - Mẫu 1
I. Phần đọc – hiểu (4 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Ðó là cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ
Tươi như cánh nhạn lai hồng
Trưa một ngày sắp ngả sang đông
Thu, bỗng nắng vàng lên rực rỡ
Tôi nhìn thấy một cô áo đỏ
Tiễn đưa chồng trong nắng vườn hoa
Chồng của cô sắp sửa đi xa
Cùng đi với nhiều đồng chí nữa
Chiếc áo đỏ rực như than lửa
Cháy không nguôi trước cảnh chia ly
Vườn cây xanh và chiếc nón trắng kia
Không giấu nổi tình yêu cô rực cháy.
Không che được nước mắt cô đã chảy
Những giọt lonh lanh nóng bỏng sáng ngời
Chảy trên bình minh đang hé giữa làn môi
Và rạng đông đang bừng trên nét mặt
- Một rạng đông với màu hồng ngọc
Cây si xanh gọi họ đến ngồi
Trong bóng rợp của mình, nói tới ngày mai
Ngày mai sẽ là ngày sum họp
Ðã toả sáng những tâm hồn cao đẹp!
Nắng vẫn còn ngời trên những lá cây si
Và người chồng ấy đã ra đi...
Cả vườn hoa đã ngập tràn nắng xế
Những cánh hoa đỏ vẫn còn rung nhè nhẹ
Gió nói tôi nghe những tiếng thì thào
“Khi tổ quốc cần, họ biết sống xa nhau...”
Tôi biết cái màu đỏ ấy
Cái màu đỏ như cái màu đỏ ấy
Sẽ là bông hoa chuối đỏ tươi
Trên đỉnh dốc cao vẫy gọi đoàn người
Sẽ là ánh lửa hồng trên bếp
Một làng xa giữa đêm gió rét...
Nghĩa là màu đỏ ấy theo đi
Như không hề có cuộc chia ly...
(Cuộc chia li màu đỏ - Nguyễn Mỹ)
Câu 1. (1 điểm) Bài thơ Cuộc chia li màu đỏ - Nguyễn Mỹ được viết theo thể thơ nào? Cho biết nội dung của văn bản?
Câu 2. (0,5 điểm) Tìm một trường từ vựng có trong văn bản trên.
Câu 3. (1 điểm) Tìm một biện pháp tu từ có trong văn bản trên và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 4. (1,5 điểm) Em hiểu như thế nào về nội dung câu thơ sau?
“Khi tổ quốc cần, họ biết sống xa nhau...”
II. Phần làm văn (6 điểm)
Jack Ma – một tỉ phú nổi tiếng người Trung Quốc đã từng nói rằng: “Chúng ta sinh ra để sống và để trải nghiệm cuộc sống”. Quả vậy, những trải nghiệm đem đến cho con người nhiều giá trị. Em hãy kể về trải nghiệm của mình, qua đó em thấy mình đã biết thêm được những điều thú vị. (Bài làm có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm)
.......HẾT.........
Phiếu khai bút đầu xuân Ngữ văn 8 - Đề 2
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử. Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy.
Trước đây thời thế suy vi, Trung châu gặp nhiều biến cố, kẻ sĩ phải ở ẩn trong ngòi khe, trốn tránh việc đời, những bậc tinh anh trong triều đường phải kiêng dè không dám lên tiếng. Cũng có kẻ gõ mõ canh cửa, cũng có kẻ ra biển vào sông, chết đuối trên cạn mà không biết, dường như muốn lẩn tránh suốt đời.
Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng những người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến. Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?
Kia như, trời còn tăm tối, thì đấng quân tử phải trổ tài. Nay đương ở buổi đầu của nền đại định, công việc vừa mới mở ra. Kỉ cương nơi triều chính còn nhiều khiếm khuyết, công việc ngoài biên đương phải lo toan. Dân còn nhọc mệt chưa lại sức mà đức hoá của trẫm chưa kịp nhuần thấm khắp nơi. Trẫm nơm nớp lo lắng, ngày một ngày hai vạn việc nảy sinh.
Nghĩ cho kĩ thì thấy rằng: Một cái cột không thể đỡ nổi một căn nhà lớn, mưu lược một người không thể dựng nghiệp trị bình. Suy đi tính lại trong vòm trời này cứ cái ấp mười nhà ắt phải có người trung thành tín nghĩa. Huống nay trên dải đất văn hiến rộng lớn như thế này, há trong đó lại không có lấy một người tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?
Chiếu này ban xuống, các bậc quan viên lớn nhỏ, cùng với thứ dân trăm họ, người nào có tài năng học thuật, mưu hay hơn đời, cho phép được dâng sớ tâu bày sự việc. Lời nói nào có thể chọn dùng được, thì cất nhắc không kể thứ bậc; chỗ nào không dùng được thì gác lại, không vì lời nói sơ suất vu khoát mà bắt tội. Còn người có nghề hay nghiệp giỏi, có thể cống hiến cho đời, thì cho phép các quan văn, quan võ được tiến cử, nhưng vẫn dẫn vào đợi ra mắt, tuỳ tài lục dụng. Hoặc người nào từ trước đến nay tài năng còn bị che kín, chưa được người đời biết đến, thì cũng cho phép dâng sớ tự tiến cử, chớ hiềm vì mưu lợi mà phải bán rao.
Này! Trong khoảng trời đất, hiền tài còn ẩn náu, trước đây thì nên như thế. Nay trời trong sáng, đất thanh bình, chính là lúc người hiền gặp hội gió mây, những ai có tài có đức hãy cùng cố gắng lên, ghi tên tại triều đình, cùng nhau cung kính, cùng nhau hưởng phúc lành tôn vinh.
Vậy bố cáo gần xa để mọi người đều biết.
( Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên
A. Tự sự
B. Nghị luận
C. Biểu cảm
D. Thuyết minh
Câu 2. Xác định các trợ từ được sử dụng trong câu sau: “Nay trời trong sáng, đất thanh bình, chính là lúc người hiền gặp hội gió mây, những ai có tài có đức hãy cùng cố gắng lên, ghi tên tại triều đình, cùng nhau cung kính, cùng nhau hưởng phúc lành tôn vinh.”
A. Nay, chính, những.
B. Chính, những, cùng
C. Nay, hãy, cùng
D. Nay, lên, cùng, hãy
Câu 3. Từ “hiền” trong câu: “Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.” được hiểu là:
A. Người hiền lành, tư cách đạo đức tốt
B. Người có tài năng vượt trội
C. Người vừa có đức vừa có tài
D. Nhân tài của đất nước.
Câu 4. Chiếu cầu hiền ra đời với mục đích gì?
A. Kêu gọi những người theo Nguyễn Ánh ra giúp Tây Sơn
B. Kêu gọi các Nho sĩ ra giúp nước
C. Kêu gọi những người giỏi võ ra giúp nước
D. Kêu gọi kẻ sĩ Bắc Hà ra cộng tác với triều đình Tây Sơn
Câu 5. Trong phần 1, tác giả đề cập mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử là gì?
A. Người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử, như vậy là hợp ý trời.
B. Người hiền tự giấu mình, không về với thiên tử là trái ý trời
C. Người hiền có thể trở thành thiên tử
D. Đáp án A và B
Câu 6. Đáp án không thể hiện đúng thái độ của sĩ phu Bắc Hà:
A. Kẻ sĩ mai danh ẩn tích uổng phí tài năng
B. Người ra làm quan thì giữ mình không dám nói thẳng
C. Nhiều người có tài năng còn chưa chịu ra giúp nước
D. Nhiều người ngưỡng mộ tài năng của vua Quang Trung đã ra tiến cử
Câu 7. Câu văn “Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao” nói lên nội dung gì?
A. Nhân tài Bắc Hà nhiều như sao trên trời.
B. Người hiền theo Quang Trung rất nhiều như sao trời
C. Người hiền ở Bắc Hà rất hiếm có
D. So sánh người hiền tài như vì sao tinh tú. Đề cao vị trí, vai trò của người hiền tài.
Câu 8. Giá trị nội dung của Chiếu cầu hiền là:
A. Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Nguyễn Huệ nhằm động viên tri thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước
B. Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Ngô Thì Nhậm nhằm động viên tri thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước
C. Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Nguyễn Huệ nhằm động viên quân Tây Sơn tham gia xây dựng đất nước
D. Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Nguyễn Huệ nhằm động viên quân Bắc Hà đi thi ra làm quan
Câu 9. Nhận xét về nghệ thuật lập luận của bài chiếu.
Câu 10. Qua bài chiếu, em có nhận xét gì về tư tưởng và tình cảm của vua Quang Trung.
II. TỰ LUẬN
Phân tích truyện ngắn Lão Hạc
Phiếu khai bút đầu xuân Ngữ văn 8 - Đề 3
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi
Có phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá bạc như vôi!
(Miếng trầu - Hồ Xuân Hương, thơ và đời, NXB Văn học, 2003, tr. 20)
Câu 1 : Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ?
Câu 2 : Nêu nội dung chính của bài thơ.
Câu 3 : Nêu giá trị nghệ thuật của thành ngữ được in đậm trong hai dòng thơ:
Có phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá bạc như vôi!
Câu 4 : Viết đoạn văn ngắn 6-7 dòng nêu suy nghĩ của em về khát vọng lứa đôi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến cũ.
II. PHẦN VIẾT
Câu 1 Phân tích nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao.
Link Download chính thức:
Các phiên bản khác và liên quan:
![👨](https://download.vn/Themes/Default/images/icon-comment.png)